Thiết bị y tế hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài

Doanh thu năm ngoái của thị trường thiết bị y tế trên 1,2 tỉ đô la (USD) và dự báo con số này trong năm nay lên 1,6 tỉ đô la do nhiều bệnh viện lớn được xây mới, đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị. Do đó, thị trường này rất hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài.
HOÀNG NHUNG
13, Tháng 09, 2018 | 08:53

Doanh thu năm ngoái của thị trường thiết bị y tế trên 1,2 tỉ đô la (USD) và dự báo con số này trong năm nay lên 1,6 tỉ đô la do nhiều bệnh viện lớn được xây mới, đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị. Do đó, thị trường này rất hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài.

e1f4c_giuong_benh

 

Theo Hội Thiết bị Y tế TPHCM, thiết bị y tế là một trong những điểm đến được quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài khi có mức tăng trưởng 17-18%/năm. Thời gian qua, Việt Nam nhập khẩu thiết bị y tế chủ yếu từ Đức, Mỹ, Nhật, Singapore, Trung Quốc…

Doanh thu thị trường thiết bị y tế với hơn 55% từ nhập khẩu, trong khi thị trường trong nước chỉ chiếm khoảng 30% tổng doanh số với những thiết bị cơ bản như giường bệnh hay các thiết bị sử dụng một lần. Việt Nam cũng nhập khẩu nhiều thiết bị y tế tự tiêu hao từ Singapore (chiểm thị phần lớn nhất 19% tổng giá trị nhập khẩu của ngành). Còn lại các phân khúc cao cấp như sản phẩm chẩn đoán hình ảnh, thiết bị phẫu thuật… đều phải nhập khẩu.

Kể từ khi gia nhập Việt Nam gia nhập WTO, làn sóng các công ty thiết bị y tế đầu tư vào Việt Nam gia tăng, điển hình như Terumo, Sonion, United Healthcare, Vikomed… đã chuyển nhà máy từ các nước khác về Việt Nam để tận dụng nguồn nhân công giá rẻ và các chính sách hỗ trợ từ phía Chính phủ.

Việt Nam đang tích cực phát triển xã hội hóa cơ sở và thiết bị y tế công ở các tỉnh thành phố lớn và địa phương để đáp ứng với nhu cầu ngày càng tăng và giảm thiểu tình trạng quá tải. Do đó, ngành thiết bị y tế vẫn là mảnh đất màu mỡ, thu hút nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia.

(Theo Thời báo Kinh tế Sài Gòn)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ