Thêm 2 ca mắc COVID-19 mới, 1 ca trong cộng đồng ở Hải Dương

Nhàđầutư
Bộ Y tế công bố Việt Nam ghi nhận thêm 2 ca mắc mới COVID-19, trong đó 1 ca tại Hải Dương và 1 ca bệnh được cách ly ngay khi nhập cảnh.
THÀNH VÂN
02, Tháng 09, 2020 | 18:27

Nhàđầutư
Bộ Y tế công bố Việt Nam ghi nhận thêm 2 ca mắc mới COVID-19, trong đó 1 ca tại Hải Dương và 1 ca bệnh được cách ly ngay khi nhập cảnh.

Bản tin lúc 18h ngày 2/9 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19 cho biết, đã ghi nhận 2 ca mắc mới COVID-19, trong đó có 1 ca cộng đồng tại Hải Dương và 1 ca nhập cảnh cách ly ngay tại Khánh Hoà. 

Ca bệnh 1045 (BN1045) ghi nhận tại Hải Dương là bệnh nhân nam, 72 tuổi, có địa chỉ tại xã Thống Nhất, huyện Gia Lộc, Hải Dương.

Ngày 19/8, bệnh nhân khởi phát với sốt, đau đầu, mệt mỏi. Ngày 30/8, bệnh nhân nhập viện, được lấy mẫu xét nghiệm và cách ly tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương.

Ngày 1/9, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hải Dương và Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương xét nghiệm cho kết quả bệnh nhân dương tính với vi rút SARS-CoV-2.

Bệnh nhân được chuyển cách ly, điều trị, lấy mẫu xét nghiệm tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cơ sở Đông Anh.  Ngày 2/9, kết quả xét nghiệm bệnh nhân dương tính với vi rút SARS-CoV-2.  

anh-minh-hoa-covid-2

Chiều 2/9, Bộ Y tế công bố Việt Nam ghi nhận thêm 2 trường hợp mắc COVID-19.

Ca bệnh 1046 (BN1046) ghi nhận tại Khánh Hoà là bệnh nhân nam, 30 tuổi, là thuyền viên trên Tàu Nippon Maru (tàu chờ hàng hoá trao đổi tại Nhật Bản), có địa chỉ tại phường Hoàng Diệu, TP. Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

Ngày 30/8, bệnh nhân trên Tàu Nippon Maru từ Nhật Bản nhập cảng Nha Trang, được cách ly ngay sau nhập cảnh, lấy mẫu tại Khánh Hòa, mẫu được gửi Viện Pasteur Nha Trang xét nghiệm.

Kết quả ngày 2/9, bệnh nhân dương tính với vi rút SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân cách ly, điều trị Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Khánh Hoà. 

Tính đến 18h ngày 2/9, Việt Nam có tổng cộng 1.046 ca mắc COVID-19, trong đó có 690 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước. Số lượng ca mắc mới tính từ ngày 25/7 đến nay là 550 ca.

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 66.946, trong đó: cách ly tập trung tại bệnh viện là 3.672 người; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 15.868 người; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 47.406 người. 

Tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, trong ngày có 11 bệnh nhân được công bố khỏi bệnh, gồm: 6 bệnh nhân tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng; 5 bệnh nhân tại Bệnh viện Dã chiến Hòa Vang. Như vậy, đến thời điểm này, nước ta đã chữa khỏi cho 746/1.046 ca mắc COVID-19. 

Trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị, số ca âm tính lần 1 với SARS-CoV-2: 27 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2: 53 ca; số ca âm tính lần 3: 37 ca. 

Đến thời điểm này số ca tử vong ở nước ta là 34 ca. Đa phần các trường hợp tử vong ở nước ta đều là người cao tuổi, trên nền bệnh lý nặng. 

Cùng ngày, Bộ Y tế thông tin bệnh nhân 764 tử vong. Tuy nhiên, trước đó bệnh nhân đã 3 lần âm tính với SARS-CoV-2 nên không tính là trường hợp tử vong do COVID-19. 

Theo Bộ phận thường trực đặc biệt chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế tại TP. Đà Nẵng, bệnh nhân 764 (BN 764) là nam, 76 tuổi, địa chỉ  quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng. Bệnh nhân có tiền sử mắc COVID-19, suy thận mạn, chạy thận nhân tạo chu kỳ, tăng huyết áp, tụ máu ngoài màng cứng.

Bệnh nhân đã được xét nghiệm âm tính 3 lần với SARS-CoV-2 vào ngày 30/8, 31/8 và 1/9. Tối 1/9, sau một thời gian điều trị, bệnh nhân tử vong tại Trung tâm y tế Hòa Vang do các biến chứng của bệnh nền nặng. 

Nguyên nhân tử vong là sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng không phục hồi, viêm phổi trên bệnh nhân suy thận mạn, chạy thận nhân tạo chu kỳ, tăng huyết áp, tụ máu ngoài màng cứng, rối loạn đông máu và suy kiệt nặng. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ