Thẩm định tổng mức đầu tư hai dự án đường sắt đô thị TP.HCM

Theo quy hoạch hiện tại, TP.HCM sẽ có 8 tuyến tàu điện. Mới đây, Văn phòng Chính phủ đã đưa ra kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng về việc triển khai tuyến số 1 (Bến Thành - Suối Tiên) và tuyến số 2 (Bến Thành - Tham Lương).
PHẠM DIỆP
11, Tháng 04, 2018 | 07:20

Theo quy hoạch hiện tại, TP.HCM sẽ có 8 tuyến tàu điện. Mới đây, Văn phòng Chính phủ đã đưa ra kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng về việc triển khai tuyến số 1 (Bến Thành - Suối Tiên) và tuyến số 2 (Bến Thành - Tham Lương).

NDT - METRO

 Ảnh minh họa 

Dự án Metro  Bến Thành - Suối Tiên có tổng vốn 2,49 tỷ USD (hơn 47.000 tỷ đồng) được khởi công tháng 8/2012. Tuyến tàu điện này do Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản cho vay với hình thức ODA, có tổng mức đầu tư 1.091 triệu USD. Tuy nhiên vì nhiều lý do, đặc biệt là vấn đề vốn, đến ngày 28/08/2012, dự án mới chính thức được khởi công xây dựng.

Trong thông báo kết luận tại cuộc họp triển khai Dự án đường sắt đô thị TP.HCM, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ GTVT rà soát, thẩm định kỹ việc điều chỉnh tổng mức đầu tư; Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị dự thảo Báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội về việc điều chỉnh tổng mức đầu tư hai dự án nêu trên.

Trước đó, Bộ GTVT cho biết, cả hai dự án đường sắt đô thị nói trên đã đội vốn hơn 52.000 tỷ đồng so với tổng mức đầu tư ban đầu được duyệt.

Trong đó, tuyến số 1 Bến Thành - Suối Tiên được UBND TP.HCM phê duyệt lần đầu vào năm 2007 với tổng mức đầu tư hơn 17.000 tỷ đồng. Tuyến metro số 2 Bến Thành - Tham Lương với tổng mức đầu tư là 26.116 tỷ đồng. Tuy nhiên, sau khi cập nhật, tính toán lại, tại thời điểm tháng 8/2017, tổng mức đầu tư dự kiến điều chỉnh là 48.771 tỷ đồng.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ GTVT, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan và UBND TP.HCM xây dựng Báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội; thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền; trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15/4/2018. Khi báo cáo trước Quốc hội, UBND TP.HCM và các bộ có trách nhiệm giải trình các nội dung liên quan thuộc thẩm quyền. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ