Tân Giám đốc Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam là ai?

Nhàđầutư
Bà Carolyn (Carrie) Turk sẽ đảm nhận vị trí Giám đốc quốc gia Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam từ ngày 1/7/2020. Bà Turk, quốc tịch Anh, tham gia công tác tại WB từ năm 1998.
ĐÌNH VŨ
06, Tháng 08, 2020 | 18:22

Nhàđầutư
Bà Carolyn (Carrie) Turk sẽ đảm nhận vị trí Giám đốc quốc gia Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam từ ngày 1/7/2020. Bà Turk, quốc tịch Anh, tham gia công tác tại WB từ năm 1998.

carolyn-turk

Bà Carolyn (Carrie) Turk - tân Giám đốc WB tại Việt Nam.

Bà đã đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau, trong đó có Chuyên gia Cao cấp về Giảm nghèo tại Việt Nam, Chuyên gia Phát triển Xã hội Cao cấp và Chuyên gia Trưởng về Phát triển Xã hội tại Đông Âu và khu vực Trung Á, và Giám đốc Văn phòng Ngân hàng Thế giới tại Rwanda. Vị trí gần nhất mà bà đảm nhiệm là Giám đốc Quốc gia WB của nhóm các nước Ethiopia, Nam Sudan, Sudan và Eritrea.

Trước khi làm việc tại WB, bà Turk công tác tại Bộ Phát triển Quốc tế của Vương quốc Anh. Bà có bằng cử nhân và thạc sĩ về Kinh tế của Đại học Cambridge và là tác giả của nhiều báo cáo về giảm nghèo và bất bình đẳng, trong đó có một cuốn sách dựa trên nghiên cứu về vấn đề bất bình đẳng giới tại 20 quốc gia.

Được biết, bà Turk mong muốn đẩy mạnh các hoạt động đầu tư của WB và các chương trình chia sẻ tri thức với Việt Nam, bao gồm trao đổi ở cấp địa phương, nhằm hỗ trợ Việt Nam đạt được mục tiêu trở thành quốc gia có thu nhập cao vào năm 2045.

Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2020, WB đã cung cấp cho Việt Nam hơn 24,86 tỉ USD bao gồm các khoản tài trợ không hoàn lại, tín dụng và vốn vay nhằm hỗ trợ các chương trình phát triển, với danh mục dự án đang thực hiện lên đến 38 dự án với tổng vốn cam kết 7,4 tỉ USD.

Trong vòng sáu tháng qua, WB đã cam kết thêm 516,67 triệu USD cho các dự án trong lĩnh vực giao thông, phát triển đô thị, giáo dục đại học, biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ