Tân Chủ tịch Vietlott là ai?

Nhàđầutư
Tân Chủ tịch Công ty TNHH MTV Xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott) Nguyễn Thanh Đạm sinh năm 1974 và có nhiều năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng.
NHẬT HUỲNH
28, Tháng 05, 2023 | 07:00

Nhàđầutư
Tân Chủ tịch Công ty TNHH MTV Xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott) Nguyễn Thanh Đạm sinh năm 1974 và có nhiều năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng.

crawl-20230527145309616

Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi (bên phải) trao quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Công ty Xổ số Điện toán Việt Nam cho ông Nguyễn Thanh Đạm. Ảnh: TTXVN.

Bộ Tài chính đã có Quyết định bổ nhiệm ông Nguyễn Thanh Đạm giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT) Vietlott kể từ ngày 19/5, thay thế cho ông Lê Văn Hoan đã được bổ nhiệm làm Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB).

Tân Chủ tịch Công ty TNHH MTV Xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott) Nguyễn Thanh Đạm sinh năm 1974, có bằng cử nhân tại Đại học Kinh tế Quốc dân và Thạc sĩ tại Viện Nghiên cứu Chính sách Quốc gia Nhật Bản.

Theo Vietlott, ông Đạm có nhiều năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, là người có kiến thức sâu rộng trong lĩnh vực xổ số và trò chơi có thưởng trong nước và thế giới. Ông Đạm từng giữ chức vụ quản lý tại Phòng Xổ số và trò chơi có thưởng (Bộ Tài chính).

Ngay khi Công ty Xổ số điện toán Việt Nam được thành lập, ông đã được Bộ Tài chính cử sang công tác và giữ các chức vụ Phó Tổng Giám đốc Công ty (2012 - 2018), Tổng Giám đốc Công ty (2018 - 5/2023).

Về tình hình kinh doanh, năm 2022, Vietlott ghi nhận doanh thu thuần đạt 4.958 tỷ đồng, tăng 22% so với năm trước. Lợi nhuận sau thuế ở mức 208,1 tỷ đồng, tăng 30,2% so với thực hiện năm 2021. Tại ngày 31/12/2022, tổng nguồn vốn của công ty xổ số điện toán này là 1.166 tỷ đồng, trong đó nợ phải trả là 645 tỷ đồng, chiếm 55%. Vốn chủ sở hữu là 521 tỷ, trong đó vốn góp là 500 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ