Sri Lanka giao cảng biển cho Trung Quốc

Quốc gia Nam Á hôm 9/12 vừa bàn giao một cảng biển sâu cho công ty của Trung Quốc theo thỏa thuận nhằm giúp nước đang kẹt tiền này có thêm nguồn tài chính.
THU THẢO
10, Tháng 12, 2017 | 14:03

Quốc gia Nam Á hôm 9/12 vừa bàn giao một cảng biển sâu cho công ty của Trung Quốc theo thỏa thuận nhằm giúp nước đang kẹt tiền này có thêm nguồn tài chính.

srilanka-ban-giao-cang-cho-trung-quoc

Thỏa thuận 'đổi cảng lấy tiền' của hai bên được công bố hồi tháng 7. Ảnh: AFP

Theo AFP, thỏa thuận “đổi cảng lấy tiền” này cũng làm dấy lên nhiều lo ngại trong nước và quốc tế về sức ảnh hưởng gia tăng của Bắc Kinh.

Cụ thể, thỏa thuận trị giá 1,12 tỉ USD lần đầu được công bố hồi tháng 7 cho phép doanh nghiệp Đại lục kiểm soát cảng Hambantota ở phía nam Sri Lanka trong 99 năm. Cảng Hambantota nằm trên tuyến đường vận tải hàng hải đông - tây bận rộn nhất thế giới.

Thủ tướng Sri Lanka Ranil Wickremesinghe cho hay: “Với việc ký thỏa thuận này, Bộ Tài chính nhận 300 triệu USD. Đây là khởi đầu cho quá trình giải quyết nợ của chúng tôi”. Cảng ở vị trí quan trọng song hoạt động ế ẩm này sẽ được Cảng vụ Sri Lanka và Merchants Port Holdings của Trung Quốc điều hành.

Sri Lanka nợ Trung Quốc 8 tỉ USD từ thời cựu Tổng thống Mahinda Rajapaksa vay tiền nước bạn để phát triển nhiều dự án cơ sở hạ tầng, trong đó có cảng Hambantota.

Một số nước như Ấn Độ và Mỹ đã và đang lo ngại rằng chỗ đứng của Trung Quốc tại cảng biển sâu của Sri Lanka có thể mang lại lợi thế hải quân cho nước này tại Ấn Độ Dương. Hôm 8.12, chính phủ Sri Lanka thông qua nhiều nhượng bộ về thuế đối với thỏa thuận bàn giao cảng, trong đó có việc không tính thuế đến 32 năm cho hãng Trung Quốc. Đảng đối lập đã phản đối điều này.

Sri Lanka từng cho hay họ muốn giảm núi nợ nước ngoài chất đống bằng số tiền thu được từ cảng Hambantota. Quốc gia Nam Á cũng đang bán một số doanh nghiệp khác để tăng nguồn thu.

Theo Thanh Niên

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ