Sớm hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm

Nhàđầutư
Ở nước ta, chính sách BHTN đã được triển khai thực hiện hơn 10 năm, từ quy định tại Luật BHXH 2006 và hiện nay là Luật Việc làm 2013. Tính đến tháng 6/2020, có khoảng 12,7 triệu người tham gia BHTN, chiếm khoảng 27,5% lực lượng lao động.
PV
26, Tháng 07, 2020 | 14:52

Nhàđầutư
Ở nước ta, chính sách BHTN đã được triển khai thực hiện hơn 10 năm, từ quy định tại Luật BHXH 2006 và hiện nay là Luật Việc làm 2013. Tính đến tháng 6/2020, có khoảng 12,7 triệu người tham gia BHTN, chiếm khoảng 27,5% lực lượng lao động.

IMG_0673

Người lao động đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Qua quá trình thực hiện, một số văn bản pháp luật quy định về BHTN cho thấy những hạn chế nhất định, ảnh hưởng không nhỏ đến mở rộng đối tượng tham gia, hưởng các quyền lợi khi thất nghiệp.

Cần linh hoạt các điều kiện và quy định chi tiết việc hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đối với chủ sử dụng lao động (tại Điều 47 Luật Việc làm). Trong nhiều năm qua, mặc dù đã được quy định trong luật pháp nhưng trên thực tế rất ít doanh nghiệp nhận được khoản hỗ trợ cần thiết này để giúp doanh nghiệp duy trì việc làm cho người lao động. Hoạt động quản trị thị trường lao động không chỉ nắm bắt một cách hành chính về “cung và cầu” trên thị trường lao động mà còn phải đồng hành cùng doanh nghiệp trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và đưa ra những khoản trợ giúp cũng như những tư vấn giúp cho doanh nghiệp duy trì ổn định lực lượng lao động tại doanh nghiệp của mình.

Bổ sung chính sách hỗ trợ, khuyến khích người lao động đã tham gia BHTN mà bị thất nghiệp muốn lập nghiệp và tiến hành hoạt động lao động theo hình thức tự hành nghề. Việc hỗ trợ người lao động thất nghiệp tự lập nghiệp, tự hành nghề rất có ý nghĩa đối với đặc điểm của thị trường lao động ở Việt Nam khi mà tỷ trọng lao động tự hành nghề còn chiếm tỷ lệ hơn hẳn so với số lao động làm công hưởng lương. Mặt khác, sự hỗ trợ người thất nghiệp tiếp tục có việc làm theo hình thức tự hành nghề sẽ có sự kết nối, liên thông với chế độ BHXH hưu trí và tử tuất, hạn chế việc hưởng BHXH một lần (Điều 60 của Luật BHXH năm 2014) để người lao động tiếp tục đóng BHXH tự nguyện và đủ điều kiện để hưởng chế độ BHXH hưu trí và tử tuất khi về già.

Đồng bộ và thống nhất tiền lương với thu nhập của người lao động trong các luật như: Thuế doanh nghiệp, Thuế thu nhập cá nhân, Lao động, BHXH, Việc làm, An toàn vệ sinh lao động, BHYT nhằm tăng cường hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan kế hoạch và đầu tư, LĐ-TB&XH, tài chính, y tế, BHXH Việt Nam... Qua đó, kiểm soát chặt chẽ đối tượng tham gia, mức tiền lương tham gia và mức hưởng theo các chế độ chính sách của Nhà nước và trách nhiệm đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động vào ngân sách nhà nước và các quỹ.

Với người sử dụng lao động, cần quy định bổ sung thêm chế tài để ràng buộc trách nhiệm của chủ sử dụng lao động trong việc đóng BHTN. Thực tế cho thấy nhiều người lao động bức xúc vì không được hưởng chế độ BHTN do chủ sử dụng lao động chậm đóng hoặc không đóng BHTN. Thậm chí có trường hợp chủ sử dụng lao động lợi dụng kẽ hở của pháp luật để khai man, sửa chữa, làm giả hồ sơ... nhằm trục lợi. Điều này gây bất bình trong dư luận xã hội nói chung, bản thân người lao động nói riêng. Vì vậy, đòi hỏi phải có cơ chế giám sát chặt chẽ việc đóng BHTN của chủ sử dụng lao động.

Bên cạnh đó, trong thời gian tới cần tăng cường công tác hướng dẫn, quy định chi tiết thi hành, giải thích pháp luật về BHTN. Qua đó, một mặt giúp người tham gia nâng cao hiểu biết của mình đối với chính sách, đồng thời thu hút sự quan tâm của mọi tầng lớp lao động thuộc đối tượng tham gia BHTN.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ