Sở Xây dựng TP.HCM 'lo' vỡ kế hoạch phát triển nhà ở

Nhàđầutư
Việc phát triển nhà ở và nhà ở xã hội tại TP.HCM giai đoạn 2021-2025 đều chưa đạt như kế hoạch đặt ra, Sở Xây dựng TP.HCM nhìn nhận rất khó khả thi vì nhiều nguyên nhân.
VŨ PHẠM
15, Tháng 01, 2024 | 12:01

Nhàđầutư
Việc phát triển nhà ở và nhà ở xã hội tại TP.HCM giai đoạn 2021-2025 đều chưa đạt như kế hoạch đặt ra, Sở Xây dựng TP.HCM nhìn nhận rất khó khả thi vì nhiều nguyên nhân.

Số liệu của Sở Xây dựng TP.HCM cho thấy, tính đến tháng 11/2023, TP.HCM đã phát triển 5,42 triệu m2 sàn xây dựng nhà ở, đạt 44,06% chỉ tiêu trong năm 2023 (12,3 triệu m2 sàn), diện tích nhà ở bình quân đầu người là 21,65 m2/người.

Giai đoạn 2021-2023, TP.HCM chỉ mới phát triển khoảng 19,88 triệu m2 sàn, đạt khoảng 38% chỉ tiêu đề ra trong giai đoạn 2021-2025.

Để đạt được chỉ tiêu đề ra cuối nhiệm kỳ là 50 triệu m2 sàn, Sở này cho biết, TP.HCM phải phát triển thêm khoảng 30,12 triệu m2 sàn trong giai đoạn còn lại (năm 2024-2025) tương ứng mỗi năm phát triển bình quân khoảng 15,06 triệu m2 sàn. 

Empty

Kế hoạch phát triển nhà ở tại TP.HCM chưa đạt như kỳ vọng. Ảnh: Vũ Phạm

"Đây là con số chưa từng đạt được trong giai đoạn trước, khi thị trường bất động sản phát triển vượt bậc", đại diện Sở Xây dựng nói và nhận định, khả năng hoàn thành chỉ tiêu phát triển 15,06 triệu m2 trong 2 năm còn lại (2024-2025) là cực kỳ khó khăn.

Theo Sở Xây dựng, kịch bản khả quan nhất là TP.HCM phát triển bình quân khoảng 8 triệu m2/năm trong 2 năm còn lại. Khi đó, giai đoạn 2021-2025, dự báo thành phố sẽ phát triển khoảng 35,88 triệu m2 sàn nhà ở, tương ứng khoảng 71% chỉ tiêu đề ra.

Chương trình phát triển nhà ở TP.HCM giai đoạn 2021-2030 cho thấy, chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tăng thêm của giai đoạn 2021-2025 là 50 triệu m2 sàn, trong đó năm 2021 phát triển 4,2 triệu m2 sàn; năm 2022 phát triển 6,6 triệu m2 sàn; năm 2023, 2024, 2025 tổng cộng phát triển 39,2 triệu m2 sàn. Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người của thành phố đến năm 2025 tối thiểu là 23,5 m2/người.

Không chỉ kế hoạch phát triển nhà ở chậm mà việc phát triển nhà ở xã hội mà TP.HCM đặt ra cũng khó đạt chỉ tiêu đề ra. Cụ thể, chỉ tiêu nhà ở xã hội, nhà ở lưu trú công nhân giai đoạn 2021-2025 là 2,5 triệu m2 sàn (tương đương khoảng 35.500 căn).

Tuy nhiên, đến nay đã hơn nửa nhiệm kỳ, TP.HCM chỉ mới có 2 dự án hoàn thành đưa vào sử dụng với khoảng 623 căn hộ và 7 dự án nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân đang triển khai với 4.996 căn hộ. Từ nay đến cuối năm 2025, TP.HCM cần phát triển thêm khoảng 2 triệu m2 sàn nhà ở xã hội và nhà lưu trú công nhân (29.381 căn hộ).

Dự báo về tình hình phát triển nhà ở trong thời gian tới, đại diện Sở Xây dựng cho rằng, lãi suất một số ngân hàng đã giảm, việc huy động qua kênh trái phiếu đã có dấu hiệu tích cực trở lại. Nhưng công tác phát triển nhà ở và thị trường bất động sản trong giai đoạn 2023-2025 sẽ tiếp tục gặp không ít khó khăn, thách thức do chịu sự tác động tiêu cực bởi tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều diễn biến khó lường.

Trong khi đó, Bộ Xây dựng đề nghị Sở Xây dựng TP.HCM cần đẩy mạnh công tác tháo gỡ khó khăn cho các dự án bất động sản, tiếp tục quan tâm, rà soát, giải quyết tháo gỡ ngay các vướng mắc khó khăn về pháp lý của các dự án thuộc thẩm quyền của địa phương; tránh đùn đẩy trách nhiệm hoặc chậm trễ trong giải quyết các thủ tục.

Đồng thời, rà soát, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch khu công nghiệp theo đúng quy định, bảo đảm xác định rõ nhu cầu và bố trí quỹ đất cho phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, thực hiện nghiêm quy định về việc dành 20% quỹ đất ở đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị để đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo pháp luật về nhà ở.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ