Sau hơn 1 năm thí điểm, mô hình bán hàng rong vỉa hè tại TP.HCM giờ ra sao?

Nhàđầutư
Đề xuất bán hàng rong vỉa hè sau hơn 1 năm đưa vào thí điểm đã giải quyết được vấn đề ổn định kinh doanh cho các hộ dân gặp khó khăn trên địa bàn TP.HCM có địa điểm buôn bán, đồng thời góp phần trong việc quản lý trật tự vỉa hè, hạn chế tình trạng lấn chiếm lòng, lề đường.
CHU KÝ
05, Tháng 10, 2018 | 06:00

Nhàđầutư
Đề xuất bán hàng rong vỉa hè sau hơn 1 năm đưa vào thí điểm đã giải quyết được vấn đề ổn định kinh doanh cho các hộ dân gặp khó khăn trên địa bàn TP.HCM có địa điểm buôn bán, đồng thời góp phần trong việc quản lý trật tự vỉa hè, hạn chế tình trạng lấn chiếm lòng, lề đường.

Ngày 20/3/2017, UBND quận 1 đã đề xuất thí điểm buôn bán hàng rong tại các vỉa hè, thuộc 3 khu vực gồm các tuyến đường là Nguyễn Văn Chiêm có 20 hộ kinh doanh, diện tích quầy là 2x3 m; đường Chu Mạnh Ninh 35 hộ, diện tích 2x1,4 m (tuy nhiên, ở khu vực này không được phê duyệt vì vỉa hè này được cho là quá hẹp và có nhiều cây xanh bãi cỏ nên không phù hợp cho việc thí điểm); công viên Bách Tùng Diệp (ở hai góc đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa và Lý Tự Trọng) 15 hộ kinh doanh, diện tích 2x2 m.

IMG_9825

Khu vực thí điểm tại công viên Bách Tùng Diệp ở hai góc đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa và Lý Tự Trọng (quận 1). Ảnh: Chu Ký

IMG_9830

Ngay góc đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa và Lý Tự Trọng nơi có 15 hộ đang kinh tại đây. Ảnh: Chu Ký

Theo ghi nhận của PV Nhadautu.vn tại hai khu vực đã áp dụng thí điểm hàng rong là đường Nguyễn Văn Chiêm và công viên Bách Tùng Diệp tính đến nay đã hoạt động được hơn 1 năm (mở bán ngày 28/8/2017).

Cụ thể, những hộ dân buôn bán tại đây đều thuộc hộ nghèo, có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn quận 1 và nằm trong danh sách những hộ ưu tiên, được quận phê duyệt và sắp xếp khu vực để tiến hành kinh doanh. Những hộ dân buôn bán ở đây điều được UBND quận hỗ trợ một phần về cơ sở vật chất còn lại người dân chỉ phải tự trả chi phí điện, nước trong quá trình sử dụng.

Các mặt hàng được bày bán tại đây chủ yếu là các thực phẩm đồ ăn, thức uống được người dân chế biến sẵn rồi mang đến bán, mỗi xe hàng đều có nhiều loại thức ăn, đồ uống khác nhau tạo sự phong phú và đa dạng, giúp khách hàng có nhiều lựa chọn.

Thời gian hoạt động tại các khu vực này được chia mỗi ngày 2 ca, trong đó, ca sáng từ 6 giờ - 10 giờ 30 và ca chiều từ 10 giờ 30 - 15 giờ. Khách hàng chủ yếu tại đây là dân văn phòng, bên cạnh đó, còn có khách du lịch và sinh viên.

Trao đổi với chúng tôi, chủ một xe hàng rong tại vỉa hè khu vực đường Nguyễn Văn Chiêm cho biết: “Trước đây khi mới bắt đầu bán lượng khách rất thưa thớt, sau khi đi vào hoạt động gần một năm thì lượng khách bắt đầu có sự tăng lên rõ rệt, một phần nào đó đã giúp các hộ dân tại đây ổn định hơn rất nhiều”.

“Tuy nhiên, vào những ngày mưa lớn hầu hết khách hàng đều không đến quán mà có đến cũng chỉ lác đác vài người, khiến cho các hộ dân ở đây “ế” khách, việc họ có thể làm là trao đổi, tự mua và sử dụng các mặt hàng của nhau nhằm hạn chế được lượng hàng dư thừa khi không bán được phải bỏ đi”, chủ hàng rong cho biết thêm.

Theo ý kiến của đa số khách hàng, thực phẩm ở đây khá ngon và giá thành rất hợp lý, thức ăn dao động từ 15 - 40 nghìn đồng/suất, nước uống dao động từ 5 - 20 nghìn đồng.

Đề án thí điểm bán hàng rong trên vỉa hè sau hơn 1 năm hoạt động đã giải quyết được nhiều vấn đề trong việc sắp xếp cho những hộ dân có hoàn cảnh khó khăn có khu vực ổn định để kinh doanh, phục vụ được nhu cầu của người dân trên địa bàn cũng như khách du lịch, giúp cơ quan chức năng dễ quản lý cũng như hỗ trợ kịp thời. Đây được coi là một giải pháp đảm bảo về an sinh xã hội. Bên cạnh đó, còn giải quyết được tình trạng lấn chiếm lòng, lề đường xây dựng được hình ảnh văn minh, trả lại bộ mặt mỹ quan của đô thị.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ