Mở bán căn hộ dự án thí điểm nhà ở xã hội tại Hà Tĩnh

Nhàđầutư
Dự án thí điểm nhà ở xã hội đầu tiên tại Hà Tĩnh có 400 căn hộ mở bán và 88 căn hộ cho thuê với diện tích từ 52m2 – 77m2.
NGUYỄN PHƯỢNG
31, Tháng 07, 2018 | 12:28

Nhàđầutư
Dự án thí điểm nhà ở xã hội đầu tiên tại Hà Tĩnh có 400 căn hộ mở bán và 88 căn hộ cho thuê với diện tích từ 52m2 – 77m2.

Dự án nhà ở xã hội Hà Tĩnh do Quỹ Đầu tư phát triển Hà Tĩnh làm chủ đầu tư, có diện tích gần 4ha, với tổng mức đầu tư giai đoạn 1 gần 400 tỷ đồng tại tổ dân phố Hòa Linh, phường Thạch Linh, TP Hà Tĩnh.

nhaoxh

Phối cảnh dự án nhà ở thí điểm xã hội tại phường Thạch Linh - TP. Hà Tĩnh

Điểm nhấn của dự án là mật độ xây dựng chỉ 38% với đầy đủ phân khu chức năng gồm khu nhà ở xã hội có diện tích hơn 9.000 m2 gồm 6 toà nhà cao 11 tầng; tổng số 1.000 căn hộ phù hợp với nhiều đối tượng; khu nhà ở thương mại có diện tích hơn 7.000 m2; khu cảnh quan, khu vui chơi, thể dục, thể thao có diện tích hơn 10.000 m2.

Ông Nguyễn Trọng Hiếu - Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Hà Tĩnh, chủ đầu tư dự án cho biết: “Dự án thí điểm nhà ở xã hội là mô hình mẫu về phát triển nhà ở của TP Hà Tĩnh góp phần thay đổi diện mạo của tỉnh nói chung và TP Hà Tĩnh nói riêng, góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, ổn định và phát triển kinh tế trên địa bàn. Đến nay, dự án đã xây dựng đến tầng 8 và dự kiến đưa vào sử dụng từ tháng 3 năm 2019.”

37969190_1828530497214153_324969410437578752_n

Khách hàng tìm hiểu các căn hộ nhà ở xã hội tại Qũy đầu tư phát triển Hà Tĩnh

Theo bà Nguyễn Thanh Thủy – Trưởng phòng kế hoạch thẩm định quỹ đầu tư Hà Tĩnh cho biết, sau 3 ngày mở bán, dự án thí điểm nhà ở xã hội đã tiếp nhận 300 bộ hồ sơ đăng ký mua nhà đợt 1. Giá bán đối với căn hộ là: 9.148.000 đồng/m2, đơn giá cho thuê là: 59.554 đồng/m2 với diện tích từ 52 m2 đến 77 m2.

Khách hàng mua nhà ở xã hội sẽ được vay vốn ưu đãi lên tới 70% giá trị nhà trong thời gian từ 15 - 25 năm với lãi suất 4,8%/năm từ Ngân hàng Chính sách xã hội.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24675.00 24695.00 25015.00
EUR 26141.00 26246.00 27411.00
GBP 30532.00 30716.00 31664.00
HKD 3113.00 3126.00 3228.00
CHF 26871.00 26979.00 27815.00
JPY 159.92 160.56 168.00
AUD 15832.00 15896.00 16382.00
SGD 18029.00 18101.00 18636.00
THB 660.00 663.00 690.00
CAD 17973.00 18045.00 18577.00
NZD   14540.00 15029.00
KRW   17.60 19.20
DKK   3510.00 3640.00
SEK   2258.00 2345.00
NOK   2225.00 2313.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ