Sáng 21/2, không thêm ca mắc COVID-19, hơn 120.000 đang cách ly

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin từ 18h ngày 20/2 đến 6h ngày 21/2, nước ta chưa phát hiện thêm ca mắc COVID-19. Hiện tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe là 123.942.
THÀNH VÂN
21, Tháng 02, 2021 | 06:25

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin từ 18h ngày 20/2 đến 6h ngày 21/2, nước ta chưa phát hiện thêm ca mắc COVID-19. Hiện tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe là 123.942.

Bản tin 6h ngày 21/2 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết không có ca mắc mới COVID-19.  

Tính đến 6h ngày 21/2, Việt Nam có tổng cộng 2.368 ca mắc COVID-19, trong đó có 1.469 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước. Từ 27/1 đến nay, số lượng ca mắc mới ghi nhận là 776 ca.

Từ 27/1 đến nay đã có 13 tỉnh, thành phố có ca bệnh COVID-19. Trong đó, Hải Dương có 596 ca, Quảng Ninh (60), Gia Lai (27), Hà Nội (35), Bắc Ninh (5), Bắc Giang (2), TP HCM (36), Hoà Bình (2), Hà Giang (1), Điện Biên (3), Bình Dương (6), Hải Phòng (1), Hưng Yên (2). 

6phamngon_zing

Sáng 21/2, Việt Nam không thêm ca mắc COVID-19, hơn 120.000 đang cách ly. Ảnh: Zing.

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly): 123.942, trong đó: Cách ly tập trung tại bệnh viện là 591; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 13.132; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 110.219. 

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 1.627 bệnh nhân COVID-19. 

Hiện trong số bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 69 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 39 ca; số ca âm tính lần 3 là 55 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ