Sáng 20/2, Việt Nam không ghi nhận thêm ca mắc COVID-19

Nhàđầutư
Theo Bộ Y tế tính từ 18h này 19/2 đến 6h ngày 20/2, Việt Nam không có thêm ca mắc COVID-19 mới. Hiện tổng số ca mắc COVID-19 ở nước ta hiện vẫn là 2.362 trường hợp.
THÀNH VÂN
20, Tháng 02, 2021 | 06:51

Nhàđầutư
Theo Bộ Y tế tính từ 18h này 19/2 đến 6h ngày 20/2, Việt Nam không có thêm ca mắc COVID-19 mới. Hiện tổng số ca mắc COVID-19 ở nước ta hiện vẫn là 2.362 trường hợp.

Bản tin 6h ngày 20/2 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết không có ca mắc mới COVID-19.  

Tính đến 6h ngày 20/2, Việt Nam có tổng cộng 1463 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 770 ca.

Đặc biệt, từ 27/1 đến nay, đã có 13 tỉnh, thành phố có ca bệnh COVID-19. Trong đó, Hải Dương có 590 ca, Quảng Ninh (60), Gia Lai (27), Hà Nội (35), Bắc Ninh (5), Bắc Giang (2), TP HCM (36), Hoà Bình (2), Hà Giang (1), Điện Biên (3), Bình Dương (6), Hải Phòng (1), Hưng Yên (2).

146737516_717582589145523_5063439674600455513_o

Sáng 20/2, Việt Nam không ghi nhận thêm ca mắc COVID-19. Ảnh: Bộ Y tế.

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly): 125.572, trong đó: Cách ly tập trung tại bệnh viện là 594; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 13.316; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 111.662. 

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 1.627 bệnh nhân COVID-19. 

Tính đến thời điểm này trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 69 ca; Số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 39 ca; số ca âm tính lần 3 là 55 ca.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ