REE báo lãi 681 tỷ đồng nửa đầu năm

Nhàđầutư
Lũy kế nửa đầu năm nay, lợi nhuận sau thuế của REE đạt 681,5 tỷ đồng, giảm 18% so với cùng kỳ năm trước và hoàn thành 54% chỉ tiêu đề ra trong năm.
NHẬT HUỲNH
31, Tháng 07, 2020 | 10:22

Nhàđầutư
Lũy kế nửa đầu năm nay, lợi nhuận sau thuế của REE đạt 681,5 tỷ đồng, giảm 18% so với cùng kỳ năm trước và hoàn thành 54% chỉ tiêu đề ra trong năm.

0208_ree-1135

 

CTCP Cơ điện lạnh (mã REE) vừa công bố BCTC hợp nhất quý II/2020 với doanh thu thuần đạt 1.289,5 tỷ đồng, tăng nhẹ 2,4% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, trong kỳ chi phí tài chính tăng 60 tỷ đồng, kéo lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm sút. Kết quả, lợi nhuận sau thuế của REE còn 403,4 tỷ đồng, giảm 12% so với cùng kỳ năm 2019.

Lũy kế nửa đầu năm nay, doanh thu công ty đạt 2.470 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 681,5 tỷ đồng, giảm 18% so với nửa đầu năm ngoái. So với kế hoạch 1.620 tỷ đồng lợi nhuận đề ra, công ty này hiện đã thực hiện được 54% chỉ tiêu cả năm.

Tại ngày 30/6/2020, tổng tài sản của REE ở mức 19.769 tỷ đồng, chủ yếu là đầu tư tài chính dài hạn 9.290 tỷ đồng. Bên kia bảng cân đối kế toán, công ty này có 8.586 tỷ đồng nợ phải trả, chiếm 43% tổng nguồn vốn, trong đó phần lớn là vay và nợ dài hạn (4.687 tỷ đồng).

Mới đây, REE vừa đăng ký bán 3 triệu cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh (mã QTP), giảm tỷ lệ sở hữu từ 8,8% (39,6 triệu cổ phiếu) xuống còn 8,13% vốn (36,6 triệu cổ phiếu). Giao dịch dự kiến diễn ra từ ngày 28/7-24/8/2020. Chiếu theo mức giá kết thúc phiên ngày 30/7 của QTP là 11.000 đồng/cổ phiếu, ước tính REE sẽ thu về khoảng 33 tỷ đồng sau thương vụ trên.

Một thông tin đáng chú ý khác, tháng 7 vừa qua, công ty này đã có quyết định chuyển giao thế hệ lãnh đạo, trong đó bà Nguyễn Thị Mai Thanh đã từ nhiệm khỏi chức vụ Tổng Giám đốc, thay thế là ông Huỳnh Thanh Hải. Trước đó ông Hải là Phó Tổng Giám đốc REE kiêm Giám đốc Điều hành REE M&E.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ