Quy hoạch Khu kinh tế Dung Quất có quy mô dân số 500.000 người

Nhàđầutư
Khu kinh tế Dung Quất được quy hoạch trở thành trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia, cũng như có nhiệm vụ phát triển ngành đóng tàu biển... Đặc biệt, đồ án điều chỉnh quy hoạch lần này đáp ứng quy mô dân số đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 là 400.000 - 500.000 người.
THÀNH VÂN
08, Tháng 09, 2021 | 20:06

Nhàđầutư
Khu kinh tế Dung Quất được quy hoạch trở thành trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia, cũng như có nhiệm vụ phát triển ngành đóng tàu biển... Đặc biệt, đồ án điều chỉnh quy hoạch lần này đáp ứng quy mô dân số đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 là 400.000 - 500.000 người.

UBND tỉnh Quảng Ngãi vừa tổ chức cuộc họp để nghe và cho ý kiến đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050. 

Theo lãnh đạo UBND tỉnh Quảng Ngãi, Khu kinh tế Dung Quất được quy hoạch trở thành một khu kinh tế đa ngành - đa lĩnh vực, với trọng tâm là công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, công nghiệp hóa chất và công nghiệp nặng quy mô lớn với các ngành chủ đạo: luyện cán thép, đóng tàu biển và các ngành công nghiệp khác gắn với việc khai thác cảng nước sâu.

Đây cũng là khu vực phát triển đô thị, trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia, trung tâm công nghiệp - dịch vụ - du lịch của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Khu kinh tế Dung Quất có những lợi thế để trở thành một địa điểm kinh doanh hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước với vị trí chiến lược là trung điểm của Việt Nam và khu vực; tiếp giáp với sân bay Chu Lai; có cảng nước sâu Dung Quất; có các đô thị phụ trợ với cơ sở hạ tầng - tiện ích đầy đủ và dịch vụ chất lượng cao; áp dụng các ưu đãi đầu tư ở mức cao và các cơ chế thông thoáng trong quản lý, điều hành theo thông lệ quốc tế.

Theo đơn vị tư vấn, đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất được lập trên cơ sở kế thừa định hướng quy hoạch chung xây dựng năm 2011, các quy hoạch phân khu và một số định hướng đề xuất đầu tư phát triển đối với Khu kinh tế Dung Quất để đáp ứng quy mô dân số phát triển dài hạn đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 là 400.000 – 500.000 người. Đồng thời, định hướng phát triển tập trung vào khu vực lãnh thổ đất liền và vùng biển liền kề và phát triển gắn với bảo tồn đảo Lý Sơn.

khu-kinh-te-Dung-Quat

Khu kinh tế Dung Quất. Ảnh: Báo Quảng Ngãi.

Quy hoạch đưa ra các chỉ dẫn quy hoạch xây dựng cụ thể cho từng khu vực về tính chất, chức năng, các hướng dẫn về quy hoạch không gian, kiến trúc cảnh quan làm cơ sở cho công tác triển khai tiếp theo lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và lập các dự án đầu tư.

Theo lãnh đạo Sở Xây dựng Quảng Ngãi, các giải pháp cấu trúc, phân khu chức năng trong Khu kinh tế Dung Quất do đơn vị tư vấn đề xuất tương đối hợp lý, có nghiên cứu đề xuất giải quyết những vấn đề tồn tại, chưa hợp lý trong đồ án quy hoạch trước đây. Đồng thời, đơn vị này cũng đề xuất bổ sung phát triển một số khu chức năng công nghiệp, đô thị - du lịch cơ bản phù hợp về mặt vị trí với định hướng của tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian vừa qua.

Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi Đặng Văn Minh cho biết, Khu kinh tế Dung Quất là địa bàn trọng điểm của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và các tỉnh Duyên hải miền trung nói chung, là động lực cho phát triển kinh tế tỉnh Quảng Ngãi và là 1 trong 5 khu kinh tế ven biển hoạt động có hiệu quả nhất, vì vậy việc nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chung Khu kinh tế Dung Quất lần này cần được thực hiện hết sức chu đáo và kỹ lưỡng về nhiều mặt. 

Theo ông Minh, hiện vẫn còn một số nội dung trong đồ án Quy hoạch chưa phù hợp với ý tưởng và quyết tâm của lãnh đạo tỉnh, vì vậy UBND tỉnh yêu cầu Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương và đơn vị tư vấn tiếp thu tối đa các ý kiến phát biểu tại cuộc họp; cập nhật, hoàn chỉnh đồ án trước ngày 30/9; trình UBND tỉnh xem xét. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ