Quảng Nam công bố mức giá nước sinh hoạt mới

Nhàđầutư
UBND tỉnh Quảng Nam vừa có văn bản đồng ý tăng giá nước sinh hoạt trên địa bàn theo lộ trình. Theo đó, giá nước sinh hoạt ở địa phương này tăng khoảng 12,97% so với trước đây.
NGUYỄN TRI
08, Tháng 11, 2023 | 08:24

Nhàđầutư
UBND tỉnh Quảng Nam vừa có văn bản đồng ý tăng giá nước sinh hoạt trên địa bàn theo lộ trình. Theo đó, giá nước sinh hoạt ở địa phương này tăng khoảng 12,97% so với trước đây.

Giá nước tăng khoảng 12,97%

Trước tháng 10/2023, tại các địa phương của tỉnh Quảng Nam như: TP. Hội An, TP. Tam Kỳ, thị xã Điện Bàn và các huyện Phú Ninh, Duy Xuyên, Thăng Bình, Núi Thành, giá nước sinh hoạt các hộ dân cư là từ 6.167 đồng/m3 đến 10.793 đồng/m3; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có giá 9.251 đồng/m3; hoạt động sản xuất vật chất có giá 10.793 đồng/m3; kinh doanh dịch vụ có giá 13.105 đồng/m3. Các huyện Nam Giang và Phước Sơn, giá nước thấp hơn so với mức giá trên.

Trong đó, giá nước nêu trên đã bao gồm thuế tài nguyên nước; tuy nhiên, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, phí bảo vệ môi trường, phí dịch vụ môi trường rừng.

Nhưng mới đây, UBND tỉnh Quảng Nam đã có văn bản số 7385 về việc thống nhất áp dụng mức giá nước sạch theo lộ trình của Công ty CP Cấp thoát nước Quảng Nam (QNAWACO).

Theo đó, UBND tỉnh này thống nhất cho phép QNAWACO thực hiện áp dụng mức giá nước sạch năm thứ hai kể từ kì thu tiền tháng 10/2023.

gia-nuoc-sach

UBND tỉnh Quảng Nam vừa có văn bản đồng ý tăng giá nước sinh hoạt trên địa bàn theo lộ trình. Ảnh: C.S

Như vậy, giá nước dành cho các nhóm đối tượng sẽ tăng khoảng 12,97%. Cụ thể, mức giá mới nước sinh hoạt các hộ dân cư nằm trong khoảng từ 6.967 đồng/m3 đến 12.193 đồng/m3 (tùy theo khối nước sử dụng); cơ quan hành chính sự nghiệp có giá 10.451 đồng/m3; hoạt động sản xuất vật chất có giá 12.193 đồng/m3; kinh doanh dịch vụ 14.805 đồng/m3.

Địa phương lân cận, giá nước như thế nào?

Trao đổi với Nhadautu.vn, giám đốc một khách sạn tại TP. Hội An rất bất ngờ khi nghe có thông tin về việc tăng giá nước. Theo vị này, tình hình kinh tế hiện nay đang rất khó khăn, nên việc tăng giá nước thời điểm này khiến khách sạn "khó chồng khó".

"Hiện, khách sạn làm gì cũng phải tiết kiệm chi phí, ngay cả điện và nước. Cùng với đó, khách sạn đang phát triển theo hướng du lịch bền vững, vì vậy, những chi phí về năng lượng, rác thải… cũng đang được kiểm soát và tiết kiệm", vị này nói thêm.

Vừa qua, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành quyết định phê duyệt phương án giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty CP Cấp thoát nước và Xây dựng Quảng Ngãi áp dụng từ ngày 6/9 đến hết năm 2023 và từ ngày 1/1/2024.

Giá nước sinh hoạt đối với hộ dân cư (hộ/tháng) từ ngày 6/9 đến hết năm 2023 từ 6.079 đồng/m3 đến 13.025 đồng/m3; đến ngày 1/1/2024 giá sẽ được điều chỉnh từ 7.151 đồng/m3 đến 15.324 đồng/m3. Đối với cơ quan hành chính; đơn vị sự nghiệp; trường học, bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh; phục vụ mục đích công cộng, từ ngày 6/9 đến hết năm 2023 có giá 10.420 đồng/m3, đến ngày 1/1/2024 là 12.259 đồng/m3.

Đồng thời, với tổ chức, cá nhân sản xuất vật chất, từ ngày 6/9 đến hết năm 2023, giá nước là 12.157 đồng/m3, đến ngày 1/1/2024 là 14.303 đồng/m3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ, từ ngày 6/9 đến hết năm 2023, giá nước là 17.367 đồng/m3, đến ngày 1/1/2024 là 20.431 đồng/m2 (tất cả giá trên chưa bao gồm thuế VAT).

Trong khi đó, so với Quảng Nam, giá nước sinh hoạt tại một thành phố trực thuộc T.Ư như Đà Nẵng lại thấp hơn và có tính ổn định hơn. Tại 6 quận của TP. Đà Nẵng, giá nước sinh hoạt dân cư từ 4.000 đồng/m3 đến 6.000 đồng/m3; hành chính sự nghiệp có giá 6.800 đồng/m3; sản xuất vật chất có giá 8.900 đồng/m3; kinh doanh dịch vụ có giá 13.500 đồng/m3 (tất cả giá trên đã tính thuế). 

Đối với khách hàng trong địa bàn huyện Hòa Vang, giá nước sinh hoạt hộ dân cư từ 3.000 đồng/m3 đến 4.500 đồng/m3. Giá nước đối với hành chính sự nghiệp, sản xuất vật chất, kinh doanh dịch vụ đề tương đồng với giá 6 quận của Đà Nẵng.

Theo đại diện Công ty CP cấp nước Đà Nẵng (DAWACO), mức giá nước của địa phương này vẫn giữ nguyên từ năm 2014 đến nay, không có sự điều chỉnh tăng giá.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ