Quảng Bình vừa chuyển bao nhiêu đất rừng cho doanh nghiệp thực hiện Nhà máy điện gió BT1 và BT2?

Nhàđầutư
Công ty Cổ phần Điện gió BT1 và Công ty Cổ phần Điện gió BT1 vừa được UBND tỉnh Quảng Bình chuyển mục đích sử dụng đất đợt 1 hơn 55 ha đất tại địa bàn các huyện Lệ Thủy và Quảng Ninh nhằm thực hiện dự án 2 Nhà máy điện gió nói trên.
VĂN TUÂN
16, Tháng 12, 2020 | 14:36

Nhàđầutư
Công ty Cổ phần Điện gió BT1 và Công ty Cổ phần Điện gió BT1 vừa được UBND tỉnh Quảng Bình chuyển mục đích sử dụng đất đợt 1 hơn 55 ha đất tại địa bàn các huyện Lệ Thủy và Quảng Ninh nhằm thực hiện dự án 2 Nhà máy điện gió nói trên.

a.jpg

Cụm trang trại điện gió B&T tại Quảng Bình có tổng mức đầu tư 8.904 tỷ đồng (ảnh minh họa)

Theo đó, nguyên Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình - Trần Phong đã ký quyết định số 4607/QĐ-UBND ngày 4/12/2020 chuyển mục đích sử dụng 220.945,2 m2 đất rừng sản xuất (rừng trồng sản xuất) đã được UBND huyện Lệ Thủy thu hồi đất tại các xã: Cam Thủy, Thanh Thủy và Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy sang đất phi nông nghiệp (đất công trình năng lượng) theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Cho Công ty Cổ phần Điện gió BT2 (địa chỉ: Số 81 Phan Bội Châu, phường Đồng Hải, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình) thuê 226.072,4 m2, bao gồm: 220.945,2 m2 đã chuyển mục đích và 5.127,2 m2 đất đồi núi chưa sử dụng do UBND xã Ngư Thủy Bắc quản lý để sử dụng vào mục đích đất công trình năng lượng (thực hiện Dự án Trang trại Điện gió BT2 (thuộc Cụm Trang trại Điện gió B&T)).

Hình thức thuê đất: Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và thời hạn sử dụng đất đến ngày 18/8/2070.

Cùng ngày 4/12/2020, nguyên Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình Trần Phong đã ký quyết định số 4608/QĐ-UBND thu hồi 41.120,5 m2 đất do UBND xã Hải Ninh quản lý tại xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh (bao gồm: 11.960,8 m2  đất rừng sản xuất (rừng trồng); 1.108,0 m2 đất nghĩa trang, nghĩa địa; 217,7 m2  đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và 27.834,0 m2 đất giao thông) và chuyển mục đích sử dụng 329.630,5 m2 đất tại các xã: Gia Ninh, Hải Ninh, huyện Quảng Ninh sang đất phi nông nghiệp (đất công trình năng lượng, đất giao thông).

Quyết định cho Cho Công ty Cổ phần Điện gió BT1 (địa chỉ: Số 81 Phan Bội Châu, phường Đồng Hải, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình) thuê 323.962,4 m2 để sử dụng vào mục đích đất công trình năng lượng (thực hiện Dự án Trang trại Điện gió BT1 (thuộc Cụm Trang trại Điện gió B&T)). Trong đó diện tích đất tại xã Gia Ninh: 264.046,3 m2; xã Hải Ninh: 59.916,1 m2.

Hình thức thuê đất: Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và thời hạn sử dụng đất cũng đến ngày 18/8/2070.

Được biết, Dự án cụm trang trại điện gió B&T tại Quảng Bình có tổng mức đầu tư là 8.904 tỷ đồng, gồm 2 dự án là trang trại điện gió B&T 1 có công suất 100,8 MW và trang trại điện gió B&T 2 có công suất 151,2 MW.

Chủ đầu tư dự án là Công ty cổ phần AMI AC Renewables thuộc Công ty AC Energy của Tập đoàn Ayala, Philippines, dự kiến 20% là vốn tự có và 80% là vốn vay.

Diện tích đất khảo sát cho cụm điện gió B&T là 2.244 ha, trong đó có 156 ha là đất rừng trồng cây tràm của 2 huyện Quảng Ninh và Lệ Thủy.

Vào cuối 9/2020, Công ty Cổ phần Điện gió B&T đã tiến hành khởi công Cụm trang trại điện gió B&T trên tại địa bàn các xã thuộc 2 huyện huyện Quảng Ninh và Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình.

Ông lớn đứng sau dự án điện gió này là ai?

Theo tìm hiểu của Nhadautu.vn, CTCP Điện gió B&T được thành lập vào tháng 8/2017, trụ sở chính tại 51 Phan Bội Châu, phường Đồng Mỹ, TP. Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Công ty này đăng ký ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất truyền tải và phân phối điện.

Điện gió B&T có vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ đồng, gồm 3 cổ đông sáng lập là: ông Bolat Duisenov (nắm giữ 51% cổ phần), ông Nguyễn Nam Thắng (nắm giữ 44% cổ phần) và Tổng Giám đốc Dương Đình Tích (nắm giữ 5% cổ phần).

Đến cuối năm 2017, ông Bolat Duisenov thoái toàn bộ vốn tại Điện gió B&T, đồng thời ông Nguyễn Nam Thắng và Dương Đình Tích cũng giảm tỷ lệ sở hữu, mỗi người chỉ còn nắm giữ 0,01% vốn điều lệ công ty.

Cập nhật đến ngày 17/7/2020, Hội đồng quản trị (HĐQT) của Điện gió B&T bao gồm 4 thành viên, đứng đầu là ông Patrice René Clausse (SN 1979, quốc tịch Luxembourg) và 3 thành viên khác, bao gồm: ông Roman Miguel De Jesus (SN 1975, quốc tịch Mỹ), bà Phan Cẩm Ly (SN 1976) và ông Nguyễn Nam Thắng (SN 1968).

Ngoài ra các cổ đông của Điện gió B&T còn có mối liên hệ mật thiết khi cùng nhau góp vốn thành lập CTCP Đầu tư Năng lượng mới (New Energy Investments – viết tắt: NEI) – nay là CTCP AMI AC Renewables vào tháng 11/2017.

Vốn điều lệ ban đầu của NEI là 46 tỷ đồng, trong đó CTCP AMI Renewables nắm giữ 12% cổ phần, Dương Đình Tích nắm giữ 0,022% cổ phần và Phan Cẩm Ly nắm giữ 87,978% cổ phần.

Tháng 2/2018, NEI tăng vốn lên gấp đôi, trong đó ghi nhận sự tham gia của cổ đông ngoại là AC Energy Vietnam Investments Pte. Ltd (AC Energy) với tỷ lệ sở hữu 50% vốn điều lệ. Không lâu sau đó, nhóm cổ đông nội cũng có nhiều biến động với sự thoái lui của bà Phan Cẩm Ly.

Tới cuối năm 2018, NEI đổi tên thành CTCP AMI AC Renewables, đồng thời nâng vốn điều lệ lên 440 tỷ đồng, trong đó AC Energy nắm giữ 89,5% vốn. Tổng giám đốc là ông Nguyễn Nam Thắng.

Cũng trong năm 2018, Tập đoàn Ayala (trụ sở tại Philippines) đã tham gia liên doanh cùng AMI Renewables với tỷ lệ góp vốn 50:50 để đầu tư vào công ty New Energy Investments Corporation (New Energy Investments) qua đó sở hữu (i) AMI Energy Khanh Hoa Joint Stock Company – chủ dự án điện mặt trời 50 MW tại tỉnh Khánh Hòa; (ii) BMT Renewable Energy Joint Stock Company (BMT Dak Lak) – chủ dự án điện mặt trời 30 MW tại Đắk Lắk và (iii) B&T Winfarm Joint Stock Company (B&T Quảng Bình) – chủ trang trại điện gió 200 MW tại tỉnh Quảng Bình.

Về phần mình, ông Nguyễn Nam Thắng hiện còn là người đại diện pháp luật cho một số doanh nghiệp như CTCP Điện gió BT 1, CTCP Điện gió BT 2, CTCP Năng lượng AMI Khánh Hòa, CTCP Đầu tư năng lượng AMI, CTCP AMI Renewables, CTCP Đầu tư và Thương mại Amigos, CTCP Năng lượng AMI Holdings…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ