Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ GTVT hoàn thiện đề án di dời Cảng Hoàng Diệu – Hải Phòng

Nhàđầutư
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa có ý kiến về đề án di dời Bến cảng Hoàng Diệu thuộc Cảng biển Hải Phòng.
NHÂN HÀ
11, Tháng 10, 2018 | 10:06

Nhàđầutư
Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa có ý kiến về đề án di dời Bến cảng Hoàng Diệu thuộc Cảng biển Hải Phòng.

images1347973_cang_hoang_dieu

Yêu cầu Bộ GTVT sớm hoàn thiện đề án di dời Cảng Hoàng Diệu – Hải Phòng. Ảnh: minh họa

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ GTVT nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các Bộ, UBND thành phố Hải Phòng và Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, bao gồm cả việc làm rõ cơ sở pháp lý, trình tự, thủ tục và thẩm quyền phê duyệt Đề án di dời bến cảng Hoàng Diệu thuộc Cảng biển Hải Phòng; trên cơ sở đó, rà soát, hoàn thiện lại nội dung Đề án, trong tháng 10/2018 báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Khu bến cảng Hoàng Diệu gồm 11 cầu cảng với 1.717 m dài, tiếp nhận cỡ tàu đến 50.000 tấn giảm tải, công suất 8 - 10 triệu tấn/năm.

Theo Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 2367/QĐ-BGTVT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía Bắc (Nhóm 1) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: Các bến sông Cấm không phát triển mở rộng, từng bước di dời, chuyển đổi công năng bến cảng Hoàng Diệu; lộ trình di dời phù hợp với kế hoạch xây dựng cầu Nguyễn Trãi và tiến độ xây dựng các bến cảng tại khu bến Lạch Huyện.

Tiếp đó, ngày 24/6/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 1131/QĐ-TTg phê duyệt chủ trương đầu tư dự án xây dựng hạ tầng kĩ thuật Khu đô thị mới Bắc Sông Cấm, giai đoạn 2016 - 2020 xây dựng cầu Hoàng Văn Thụ nối trung tâm thành phố với trung tâm hành chính mới Bắc Sông Cấm.

Cầu Hoàng Văn Thụ đã được khởi công ngày 06/01/2017, hướng tuyến cầu cắt qua cầu cảng số 10, 11 và ảnh hưởng đến hoạt động của cầu cảng số 9 bến cảng Hoàng Diệu. Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng đã tạm ngừng khai thác các cầu cảng số 9, 10, 11 để phục vụ thi công xây dựng cầu Hoàng Văn Thụ (bao gồm cả các tuyến đường sắt chuyên dùng trong cảng).

Theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, UBND thành phố Hải Phòng đang nghiên cứu và đề xuất đầu tư xây dựng tiếp cầu Nguyễn Trãi bắc qua Sông Cấm tại vị trí cầu cảng số 1, 2, 3 bến cảng Hoàng Diệu với tĩnh không 25 m, dự kiến được khởi công xây dựng Quý IV/2018, hoàn thành Quý IV/2021.

Tại thời điểm xây dựng cầu Nguyễn Trãi, các cầu cảng 1, 2, 3 trực tiếp bị ảnh hưởng và do hạn chế về tĩnh không, sau đó một thời gian toàn bộ các cầu cảng còn lại của bến cảng Hoàng Diệu sẽ không thể tiếp tục khai thác theo năng lực thiết kế.

Ngày 27/2/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 276/QĐ-TTg ‘Phê duyệt chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển... giai đoạn 2016-2020 của Tổng công ty hàng hải Việt Nam’. Theo đó, “Dự án đầu tư xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng do Công ty cổ phần cảng Hải Phòng làm chủ đầu tư có quy mô hai bến container và tổng hợp, có thể tiếp nhận tàu có sức chở đến 8.000 TEU; thời gian thực hiện trong giai đoạn từ năm 2017-2020 và đưa cảng vào khai thác sử dụng trong quý IV năm 2019”.

Theo con số dự báo của đơn vị tư vấn, giai đoạn 2020-2025, lượng hàng hóa thông qua cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện là rất lớn, lên đến 2,8 đến 3,6 triệu TEU, trong khi 2 bến khởi động của Tân Cảng Sài Gòn đang xây dựng tại đây mới đáp ứng 1,1 triệu TEU. Do đó, việc giao cho cảng Hải Phòng xây dựng thêm 2 bến số 3 và 4 là rất cần thiết. Cùng với đó, cảng Hải Phòng cũng sẽ đầu tư bãi chứa container và Logistics sau cảng lên tới trên 300 ha.

Được biết, cảng Hải Phòng đã chuẩn bị nguồn vốn hơn 4.000 tỉ đồng từ nguồn tự có cùng với hơn 5.000 tỉ đồng vốn cam kết tài trợ từ các ngân hàng và đối tác để sẵn sàng bắt tay vào xây dựng hai bến cảng nước sâu Lạch Huyện cũng như phục vụ việc di dời.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ