PG Bank chính thức đổi tên

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) đã chính thức đổi tên viết bằng tiếng Việt thành Ngân hàng TMCP Thịnh Vượng và Phát triển (viết tắt là PGBank) từ ngày 20/11/2023.
ĐÌNH VŨ
21, Tháng 11, 2023 | 14:59

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) đã chính thức đổi tên viết bằng tiếng Việt thành Ngân hàng TMCP Thịnh Vượng và Phát triển (viết tắt là PGBank) từ ngày 20/11/2023.

Empty

PG Bank chính thức đổi tên thành PGBank. Ảnh: PG Bank

Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) vừa ký Nghị quyết về việc thay đổi tên thương mại.

Cụ thể, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) đổi tên viết bằng tiếng Việt thành Ngân hàng TMCP Thịnh Vượng và Phát triển (PGBank).

Kế hoạch thay đổi tên thương mại và địa điểm đặt trụ sở chính đã được đại hội đồng cổ đông ngân hàng này thông qua vào ngày 23/10.

Theo PGBank, tên thương mại và logo của ngân hàng đang sử dụng được gắn với cổ đông lớn trước đây là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex). Tuy nhiên, hiện tại Petrolimex đã thoái vốn và không còn là cổ đông lớn. Do đó, việc thay đổi tên thương mại và bộ nhận diện thương hiệu mới của ngân hàng là cần thiết, phù hợp với tình hình thực tế.

PGBank cũng thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính về Tòa nhà HEAC số 14-16 Hàm Long, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 

Trước đó, Hội đông quản trị ngân hàng này cũng có quyết định bổ nhiệm bà Đinh Thị Huyền Thanh giữ chức vụ Tổng Giám đốc Ngân hàng kể từ ngày 17/11 với thời hạn 5 năm.

Bà Đinh Thị Huyền Thanh sinh năm 1981 và có hơn 17 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Tuy nhiên, bà Huyền Thanh chỉ mới gia nhập PG Bank vào tháng 7-2023 với vai trò Giám đốc Khối Quản trị và Phát triển nguồn nhân lực. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ