PG Bank báo lợi nhuận 9 tháng tăng 42%

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) công bố BCTC cho biết, 9 tháng 2022 lợi nhuận trước thuế ngân hàng đạt 387 tỷ đồng, tăng hơn 42% so với cùng kỳ năm 2021, tương đương 90% kế hoạch năm.
ĐÌNH VŨ
22, Tháng 10, 2022 | 13:47

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) công bố BCTC cho biết, 9 tháng 2022 lợi nhuận trước thuế ngân hàng đạt 387 tỷ đồng, tăng hơn 42% so với cùng kỳ năm 2021, tương đương 90% kế hoạch năm.

PGBank

PG Bank báo lãi 387 tỷ đồng 9 tháng. Ảnh: PG Bank

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) vừa công bố báo cáo tài chính quý III/2022 với lợi nhuận trước thuế tăng trưởng 46% lên mức 141 tỷ đồng.

Hầu hết các hoạt động của PG Bank đều tăng trưởng tốt, đóng góp chính vẫn là thu nhập lãi với hơn 705 tỷ đồng trong quý III. Nhờ chi phí lãi giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2021 nên thu nhập lãi thuần tăng trưởng tới 64% lên mức 333 tỷ đồng.

Lãi thuần từ dịch vụ cũng ghi nhận tăng trưởng gấp 4,4 lần cùng kỳ lên mức 25,5 tỷ đồng; kinh doanh ngoại hối mang về hơn 4 tỷ đồng. Lãi thuần từ hoạt động khác ghi nhận tăng 42% lên mức 30 tỷ đồng.

Dù chi phí hoạt động tăng 23% và dự phòng rủi ro của ngân hàng tăng mạnh lên 77 tỷ đồng (cùng kỳ hoàn nhập 1,7 tỷ đồng), PG Bank trong quý III vẫn có lợi nhuận trước thuế 141 tỷ đồng, tăng 46% so với cùng kỳ năm trước.

Luỹ kế 9 tháng, lợi nhuận trước thuế ngân hàng đạt hơn 387 tỷ đồng, tăng hơn 42% so với cùng kỳ và thực hiện 90% kế hoạch năm.

Tính đến 30/9/2022, tổng tài sản của PG Bank tăng thêm hơn 5.800 tỷ lên 46.332 tỷ đồng, tương đương tăng 14% so với đầu năm. Trong đó, cho vay khách hàng là 27.283 tỷ đồng giảm 0,78% so với đầu năm. Mục tài sản có khác cũng giảm 11%. Tài sản tăng chủ yếu ở tiền, vàng gửi tại các TCTD khác.

Tiền gửi của khách hàng tính đến 30/9/2022 tăng nhẹ lên mức 28.937 tỷ đồng, tăng 3% so với đầu năm; phát hành giấy tờ có giá không tăng, đứng ở mức 500 tỷ đồng.

Về chất lượng tài sản, tính đến 30/9, nợ xấu nội bảng của ngân hàng tăng mạnh so với đầu năm. Tổng nợ xấu là 634 tỷ đồng, phần lớn là nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn), chiếm tới 75%. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ ở mức 2,3%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ