Ông Bùi Ngọc Bảo thôi làm Chủ tịch PG Bank

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) vừa có thông báo về việc thay đổi nhân sự chủ chốt trong Hội đồng quản trị.
THANH HƯƠNG
26, Tháng 09, 2019 | 17:26

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) vừa có thông báo về việc thay đổi nhân sự chủ chốt trong Hội đồng quản trị.

Theo đó, ông Bùi Ngọc Bảo thôi đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị của PG Bank do không còn là Người đại diện phần vốn góp của tổ chức là cổ đông của ngân hàng kể từ ngày 20/9/2019.

Quyết định này được đưa ra hơn một năm sau khi ông Bảo nghỉ hưu và không còn là người đại diện phần vốn góp của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) ở PG Bank.

Cùng với đó, HĐQT PG Bank giao ông Lê Minh Quốc – Thành viên Hội đồng Quản trị PG Bank làm Thành viên phụ trách Hội đồng Quản trị PG Bank kể từ ngày 23/09/2019 cho đến khi PG Bank hoàn tất việc kiện toàn Hội đồng quản trị nhiệm kỳ mới.

bbn

Ông Bùi Ngọc Bảo

Theo thông tin giới thiệu của ngân hàng, ông Bùi Ngọc Bảo sinh năm 1958 là tiến sỹ chuyên ngành kinh tế và là kỹ sư dầu khí. Ông Bảo giữ chức Quyền Giám đốc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam rồi sau đó được bầu làm Chủ tịch HĐQT công ty năm 2007.

Còn ông Lê Minh Quốc đã có nhiều năm công tác tại PG Bank trong hội đồng quản trị. Ông tốt nghiệp Tiến sỹ về Địa chất - Vật lý tại Liên bang Nga và đang đồng thời đảm nhiệm các chức vụ như Chủ tịch HĐTV Công ty Việt Năng; Phó Giám đốc CTCP Hoá dầu Quân đội (MIPEC); Giám đốc CTCP Bất động sản Mipec (Mipecland).

Theo báo cáo tài chính bán niên 2019, PG Bank đạt thu nhập lãi thuần 422,3 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2019, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái; Lợi nhuận sau thuế đạt 50 tỷ đồng, giảm 29 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính đến ngày 30/6/2019, cho vay khách hàng của PG Bank đạt 22.331 tỷ đồng. Đáng chú ý, tổng nợ xấu của ngân hàng cũng tăng mạnh từ mức 675 tỷ đồng lên 782 tỷ đồng, trong đó nợ khả năng mất vốn là gần 503 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24600.00 24920.00
EUR 26295.00 26401.00 27567.00
GBP 30644.00 30829.00 31778.00
HKD 3103.00 3115.00 3217.00
CHF 27002.00 27110.00 27956.00
JPY 159.74 160.38 167.82
AUD 15898.00 15962.00 16448.00
SGD 18065.00 18138.00 18676.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17897.00 17969.00 18500.00
NZD   14628.00 15118.00
KRW   17.74 19.37
DKK   3535.00 3666.00
SEK   2297.00 2387.00
NOK   2269.00 2359.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ