Ông Phạm Nhật Vượng: Đây là thời điểm vàng để chiếm lĩnh thị trường xe điện

Trước nhiều lo lắng của cổ đông, tỷ phú Phạm Nhật Vượng khẳng định thời điểm hiện tại là thời cơ vàng với VinFast để có thể chiếm lĩnh thị trường, tạo dựng thương hiệu, vị thế. Trên thế giới bây giờ chỉ thiếu xe, không phải thừa xe.
TẢ PHÙ
11, Tháng 05, 2022 | 15:09

Trước nhiều lo lắng của cổ đông, tỷ phú Phạm Nhật Vượng khẳng định thời điểm hiện tại là thời cơ vàng với VinFast để có thể chiếm lĩnh thị trường, tạo dựng thương hiệu, vị thế. Trên thế giới bây giờ chỉ thiếu xe, không phải thừa xe.

NDT - DHDCD VinGroup 2022

Quang cảnh ĐHĐCĐ thường niên năm 2022 của VinGroup. Ảnh: Bảo Vy/Nhịp sống kinh tế.

Sáng ngày 11/5, Tập đoàn VinGroup (HoSE: VIC) đã tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2022. Tại Đại hội, HĐQT Vingroup trình kế hoạch kinh doanh năm 2022 với doanh thu dự kiến 140.000 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 6.000 tỷ đồng.

Về phương án phân phối lợi nhuận, tại ngày 31/12/2021, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của VinGroup là 6.338 tỷ đồng (công ty mẹ) và 4.718 tỷ đồng theo báo cáo hợp nhất. Theo kế hoạch, công ty sẽ sử dụng toàn bộ lợi nhuận lũy kế để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tại ĐHĐCĐ, xe điện VinFast là mối quan tâm chính của cổ đông VinGroup. Trước lo ngại của nhiều cổ đông về khả năng tiêu thụ xe VinFast, ông Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch HĐQT VinGroup cho biết thế giới đang “rất thiếu xe chứ không phải thừa”, do đó nếu sản phẩm tốt sẽ có cơ hội bán rất nhanh.

Bên cạnh đó, ông Vượng cho biết lượng đơn đặt hàng năm 2022 đã đạt 4.000, phù hợp với kế hoạch sản xuất 17.000 xe xuất xưởng. Chủ tịch HĐQT VinGroup cho rằng đây là thời cơ vàng để xe VinFast có thể chiếm lĩnh thị trường và tạo dựng thương hiệu.

Dù vậy, ông Vượng cũng thừa nhận khó khăn trước bối cảnh các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất pin như lithium, coban, niken đang dần khan hiếm hơn. Vingroup đã lập ra các nhóm vật liệu chiến lược để tính toán phương án dự trữ lâu dài. Ông nói:”Doanh nghiệp đến nay chưa gặp vấn đề do quy mô sản xuất nhỏ, nhưng khi tăng số lượng, đây sẽ là yêu cầu cấp thiết”. Hiện tại, Vingroup đã tìm các đầu mối hợp tác, như các công ty khai thác mỏ trên thế giới để đặt mua với khối lượng lớn, trong dài hạn.

Cùng với đó, việc công xưởng thế giới là Trung Quốc đang gián đoạn cung ứng do COVID-19 cũng gây khó khăn không nhỏ cho doanh nghiệp khi một phần linh kiện được nhập từ thị trường này. Nhiều nhà máy của Mỹ, Đức, Châu Âu tại Trung Quốc đã đóng cửa. Trong khi đó, một chiếc xe ôtô có khoảng 3.000-4.000 linh kiện mà thiếu một con ốc thì không xuất xưởng được tạo áp lực rất lớn.

Với bối cảnh này, lãnh đạo tập đoàn muốn thúc đẩy chiến lược nội địa hóa linh kiện khi mời các nhà sản xuất linh kiện, chip về Việt Nam mở nhà máy với các ưu đãi lớn như miễn tiền thuê đất, nhà xưởng trong 10-15 năm. VinFast muốn mức độ nội địa hóa xe đạt khoảng 60% và tiến tới là 80%.

Ông Vượng cũng chia sẻ VinFast đã xây dựng nhà máy tại Mỹ. Dù vậy, khoảng 600.000 xe điện bán tại Mỹ sẽ được sản xuất ở Việt Nam do nhà máy ở Mỹ công suất chỉ 150.000 xe, trong khi kế hoạch bán hàng tại Mỹ là 750.000 xe vào năm 2026.

Về sự cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trên toàn cầu, Chủ tịch HĐQT VinGroup tự tin vào lợi thế của VinFast - một thương hiệu đến từ quốc gia chưa có nền công nghiệp phát triển - khi bán xe tại Mỹ, châu Âu....

Sự tự tin đó đến từ chất lượng xe như khẳng định của ông Vượng tại ĐHĐCĐ năm ngoái là “xe VinFast sẽ có đầy đủ tính năng như Tesla”; thứ hai là giá hợp lý, Vingroup sở hữu pin thay vì người mua nên việc cho thuê pin cũng được giải thích sẽ giảm đáng kể chi phí ban đầu cho khách; cuối cùng, là các chính sách hậu mãi tốt cho khách hàng.

Chốt phiên giao dịch 11/5, thị giá VIC đạt 80.500 đồng/CP, tăng 0,5% so với mốc tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ