Ông Nguyễn Đức Hưởng sở hữu 7,2 triệu cổ phiếu Sacomreal

Nhàđầutư
Ngoài LPB, Chủ tịch LienVietPostBank còn sở hữu lượng lớn cổ phiếu của nhiều doanh nghiệp khác với tổng giá trị hơn 1.000 tỷ đồng.
NGHI ĐIỀN
16, Tháng 12, 2017 | 12:28

Nhàđầutư
Ngoài LPB, Chủ tịch LienVietPostBank còn sở hữu lượng lớn cổ phiếu của nhiều doanh nghiệp khác với tổng giá trị hơn 1.000 tỷ đồng.

Theo bản cáo bạch phát hành cổ phiếu vừa công bố của LienVietPostBank, tới ngày 30/9/2017, Chủ tịch HĐQT Ngân hàng ông Nguyễn Đức Hưởng sở hữu 32.005.200 cổ phần LPB, tương đương tỷ lệ 4,95%.

Ngoài ra, người vừa lên thay ông Dương Công Minh tại LienVietPostBank tính tới ngày 30/6/2017 còn sở hữu 1.365.780 cổ phần CTG; 15.878.150 cổ phần CTB, 9.420 cổ phần NCT, 19.440 cổ phần VNM, 157.500 cổ phần WSB và 7.236.400 cổ phần SCR.

Tổng giá trị số cổ phiếu trên tính theo thị giá chứng khoán hiện nay vào khoảng 1.000 tỷ đồng.

Trong đó, đáng chú ý là hơn 7,2 triệu cổ phiếu SCR của Công ty CP Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (Sacomreal).

Cuối tháng 5/2017, HĐQT LienVietPostBank đã thông qua khoản đầu tư 500 tỷ đồng để mua trái phiếu kỳ hạn 42 tháng của Sacomreal.

Sacomreal được thành lập năm 2004 với cổ đông sáng lập là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank). Ông Dương Công Minh, người tiền nhiệm của ông Nguyễn Đức Hưởng tại LienVietPostBank đầu tháng 7 đã chính thức được bầu làm Chủ tịch HĐQT Sacombank.

Hiện nay, Sacomreal vẫn mang đậm dấu ấn của gia tộc Đặng Văn Thành và Tập đoàn Thành Thành Công. Theo dữ liệu của Nhadautu.vn, con trai ông Đặng Văn Thành là ông Đặng Hồng Anh đang sở hữu 10,95% cổ phần Sacomreal, tổ chức liên quan là Công ty CP Global Mind Việt Nam có 7,83% cổ phần. 

Sacomreal sẽ tổ chức Đại hội đồng cổ đông bất thường vào ngày 18/12 tới đây, trong đó một nội dung quan trọng được trình thông qua là cho phép Công ty CP Đầu tư Thành Thành Công không phải thực hiện thủ tục chào mua công khai cổ phiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24600.00 24920.00
EUR 26357.00 26463.00 27630.00
GBP 30835.00 31021.00 31972.00
HKD 3103.00 3115.00 3216.00
CHF 27309.00 27419.00 28280.00
JPY 159.57 160.21 167.65
AUD 15861.00 15925.00 16411.00
SGD 18096.00 18169.00 18709.00
THB 668.00 671.00 699.00
CAD 17899.00 17971.00 18502.00
NZD   14713.00 15204.00
KRW   17.70 19.32
DKK   3542.00 3674.00
SEK   2326.00 2418.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ