Ông Ngô Chí Dũng: VPBank đã nhận 10% đặt cọc từ SMBC

Nhàđầutư
Ông Ngô Chí Dũng, Chủ tịch VPBank cho biết, ngày 17/4, SMBC đã chuyển 10% đặt cọc cho VPBank. Dự kiến đến cuối tháng 7 đầu tháng 8 sẽ hoàn tất thương vụ, đối tác chiến lược SMBC sẽ chuyển đủ tiền để VPBank tăng vốn.
ĐÌNH VŨ
18, Tháng 04, 2023 | 17:25

Nhàđầutư
Ông Ngô Chí Dũng, Chủ tịch VPBank cho biết, ngày 17/4, SMBC đã chuyển 10% đặt cọc cho VPBank. Dự kiến đến cuối tháng 7 đầu tháng 8 sẽ hoàn tất thương vụ, đối tác chiến lược SMBC sẽ chuyển đủ tiền để VPBank tăng vốn.

studio-3

ĐHĐCĐ thường niên VPBank 2023.

Ngày 18/4, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) đã tổ chức thành công ĐHĐCĐ thường niên năm 2023.

Theo đó, Đại hội đã thông qua kế hoạch lợi nhuận trước thuế năm 2023 ở mức 24.003 tỷ đồng, tăng 13% so với thực hiện năm 2022. Tổng tài sản tăng 39%, đạt mức 877.460 tỷ đồng. Trong đó, tiền gửi khách hàng và giấy tờ có giá dự kiến đạt 518.192 tỷ đồng (tăng 41%); dư nợ cấp tín dụng dự kiến đạt 635.972 tỷ đồng (tăng 33%). Nợ xấu dưới 3%.

Về phương án phân phối lợi nhuận năm 2022, VPBank thông qua phương án chia cổ tức cho cổ đông bằng tiền mặt với tỷ lệ 10%, tương đương 7.934 tỷ đồng. Thời điểm thực hiện dự kiến vào quý II và quý III/2023.

Phát hành riêng lẻ 15% vốn điều lệ cho SMBC thu về 35.904 tỷ đồng (30.159 đồng/cp)

Ngân hàng cũng thông qua phương án phát hành 1,19 tỷ cổ phiếu (tương đương 15,005% vốn điều lệ) cho nhà đầu tư chiến lược Nhật Bản – Sumitomo Mitsui Banking Corporation (SMBC). Với mức giá chào bán dự kiến ở mức 30.159 đồng/cp, thương vụ có thể giúp VPBank thu về 35.904 tỷ đồng.

Chia sẻ về kế hoạch phát hành cho SMBC, ông Ngô Chí Dũng, Chủ tịch HĐQT VPBank cho biết, ngày 17/4, VPBank đã nhận đặt cọc 10% của SMBC. Dự kiến các thủ tục sẽ kéo dài từ 2-3 tháng, có thể đến cuối tháng 7 đầu tháng 8 hoàn tất thương vụ, đối tác chiến lược sẽ chuyển tiền đủ để VPBank tăng vốn.

Trả lời câu hỏi VPBank có nằm trong danh sách được tăng room ngoại lên 49%, đại diện ngân hàng cho biết, hiện vẫn đang trong quá trình nghiên cứu, đề xuất phê duyệt của cơ quan chức năng. VPBank là 1 trong 4 ngân hàng tham gia tái cơ cấu các TCTD yếu kém và sẽ có 2 trong số 4 ngân hàng được nới room ngoại lên 49%.

Về vấn đề chia cổ tức, ông Ngô Chí Dũng cho biết, VPBank đã đưa chiến lược chia cổ tức tiền mặt trong 5 năm liên tiếp. Điều này dựa trên cơ sở vốn lớn đủ để duy trì tăng trưởng cao trong 5 năm liền và được phép dùng 30% lợi nhuận sau thuế hàng năm để chia cho cổ đông.

Tập trung Retail và SME, mở rộng khách hàng lớn và FDI

studio-4

 

Chia sẻ thêm về chiến lược trong năm 2023, ông Nguyễn Đức Vinh, Tổng giám đốc VPBank cho biết, VPBank vẫn duy trì chiến lược tăng trưởng mạnh mẽ ở 2 phân khúc chiến lược là Retail và SME. Dự kiến năm 2023, 2 phân khúc này sẽ có mức tăng trưởng lần lượt 40% và 35%.

Cùng với đó, từ năm 2023, với lợi thế nguồn vốn lớn, VPBank sẽ chuyển hướng chiến lược với các phân khúc DN lớn, DN vừa từ mảng phụ thành mảng chính. "Xác định đây là phân khúc có tiềm năng lớn để thúc đẩy. Ngoài ra, VPBank sẽ đẩy mạnh khối khách hàng doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI)", ông Vinh nói. 

Hiện tại VPBank đang phục vụ hơn 80 DN FDI nhưng mục tiêu đến cuối năm là khoảng 300-600 DN FDI. Hiện ngân hàng đã có sự hợp tác, hỗ trợ của SMBC để kết nối với hơn 3.000 DN Nhật Bản đang hoạt động tại Việt Nam.

Trước các câu hỏi của cổ đông liên quan tới nợ xấu và hoạt động của FE Credit, ông Nguyễn Đức Vinh chia sẻ, do ảnh hưởng của dịch bệnh, khủng hoảng của một số tập đoàn bất động sản dẫn tới một số khoản vay trở thành nợ xấu.

Theo đó, trong quý I/2023 nợ xấu của ngân hàng tăng cao, từ 2,19% cuối năm 2022 của riêng ngân hàng lên 2,6%. Tỷ lệ này sẽ tiếp tục tăng trong quý II nhưng dự kiến sẽ giảm dần từ quý III và IV, dự kiến ở mức 2,2% vào cuối năm. Nợ xấu tăng cao nên chi phí dự phòng rủi ro cũng tăng cao. Dự kiến năm 2023, dự phòng rủi ro của ngân hàng sẽ ở mức hơn 11.000 tỷ đồng.

FE Credit phục vụ khách hàng cá nhân cũng chịu tác động tiêu cực từ dịch bệnh, khiến nợ xấu và dự phòng rủi ro tăng cao. Trong quý I/2023, FE Credit dự kiến lỗ. Đây là giai đoạn FE Credit tạm dừng cho vay, tái cấu trúc lại phân khúc khách hàng, giảm bớt phân khúc rủi ro cao. Tuy nhiên, VPBank vẫn xác định đây là lĩnh vực tiềm năng.

Dư nợ cho vay, trái phiếu NVL dưới 1% dư nợ tín dụng

Trả lời về các khoản vay, trái phiếu của Novaland (NVL) tại VPBank, Tổng giám đốc VPBank nhấn mạnh, thị trường TPDN vừa trải qua cuộc khủng hoảng. VPBank là một ngân hàng đầu tư nhiều vào trái phiếu doanh nghiệp, hiện tổng TPDN của VPBank là hơn 30.000 tỷ đồng, đã giảm 5.000 tỷ đồng so với cuối năm 2022. Trong đó, gần 60% TPDN hiện nay là bất động sản nhưng không có nhà đầu tư nào quá 1% dư nợ tín dụng VPBank. Từ nay tới cuối năm, VPBank đặt mục tiêu tiếp tục giảm 50% TPDN. 

"NVL cũng là 1 trong những tập đoàn lớn mà VPBank đang tài trợ vốn, đầu tư trái phiếu. Tuy nhiên, dư nợ không nhiều, dưới 1% dư nợ và tất cả đều có tài sản bảo đảm. Chúng tôi quản lý dòng tiền của khách hàng cá nhân khi vay mua nhà của NVL, vì vậy khẳng định, từ nay tới cuối năm không có sức ép chuyển nợ xấu của NVL. Ngoài ra, ngân hàng cũng đang kết hợp với các bên hữu quan để tìm giải pháp hỗ trợ đối tác thông qua chuyển nhượng dự án, tài sản đóng dần các khoản nợ", ông Vinh nói. 

Cung cấp thêm về kết quả kinh doanh ngân hàng, Tổng giám đốc ngân hàng cho biết, quý I/2023 lợi nhuận ngân hàng đạt hơn 4.000 tỷ đồng. Tuy mới thực hiện khoảng 20% kế hoạch năm nhưng tăng trưởng thường rơi vào các quý cuối năm vì vậy, tin tưởng vào mục tiêu cổ đông thông qua sẽ thực hiện được.

Tại đại hội, cổ đông cũng thông qua việc chào bán 30,2 triệu cổ phiếu ESOP trong năm 2023. Số cổ phiếu này sẽ bị hạn chế chuyển nhượng tối đa 3 năm và được giải tỏa sau mỗi năm theo tỷ lệ lần lượt là 30%, 35% và 30%. Thời gian thực hiện dự kiến trong quý II và quý III/2023.

Đại hội cũng thông qua đơn xin từ nhiệm của bà Nguyễn Thị Mai Trinh, Trưởng ban Kiểm soát VPBank.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ