Ông Long Hoà Phát bị loại khỏi danh sách tỷ phú Forbes

Sau gần 1 năm được nằm trong danh sách tỷ phú của Forbes, ông Trần Đình Long, Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoà Phát đã chính thức không còn trong danh sách này theo cập nhật sáng 3/12.
BẢO VY
03, Tháng 12, 2018 | 09:21

Sau gần 1 năm được nằm trong danh sách tỷ phú của Forbes, ông Trần Đình Long, Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoà Phát đã chính thức không còn trong danh sách này theo cập nhật sáng 3/12.

ong-tran-dinh-long

Ông Trần Đình Long, Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoà Phát

Ghi nhận mới nhất của Tạp chí Forbes cho thấy, ông Trần Đình Long, Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hoà Phát đã không còn trong danh sách tỷ phú USD. Danh sách này hiện chỉ có 3 đại diện từ Việt Nam là ông Phạm Nhật Vượng, Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Vingroup, bà Nguyễn Thị Phương Thảo, Tổng giám đốc Hãng hàng không Vietjet và ông Trần Bá Dương, Chủ tịch HĐQT Thaco Group.

ty-phu-viet-nam

Danh sách tỷ phú USD Việt Nam của Forbes cập nhật theo thời gian thực (Real Time)

Cũng trên trang Fobes, profile riêng của ông Trần Đình Long cũng không còn cập nhật giá trị tài sản theo thời gian thực (chỉ còn ghi giá trị tài sản tại thời điểm ngày 6/3/2018 khi ông Long được Forbes đưa vào danh sách tỷ phú USD). Trong khi đó, với 3 tỷ phú còn lại, giá trị tài sản vẫn được hiển thị theo thời gian thực (ngày 2/12).

Thời gian gần đây cổ phiếu HPG của Tập đoàn Hoà Phát có chuỗi ngày giảm điểm mạnh.

Kết thúc phiên giao dịch cuối cùng của tháng 11/2018, giá cổ phiếu HPG giảm sâu 2,9% xuống 33.200 đồng/cổ phiếu, phá đáy của năm 2018 xác lập ngày 12/7/2018 là 33.750 đồng/CP. Như vậy, sau khi lập đỉnh vào ngày 1/3/2018 (47.640 đồng/cổ phiếu) giá cổ phiếu HPG đã giảm hơn 30%

Ông Trần Đình Long đang trực tiếp nắm giữ gần 318 triệu cổ phiếu HPG của Tập đoàn Hòa Phát, tương đương tỷ lệ sở hữu 25,15%. Bà Vũ Thị Hiền, vợ ông Long nắm giữ hơn 92 triệu cổ phiếu HPG, tương đương tỷ lệ sở hữu 7,29%. Tổng cộng, vợ chồng ông Long nắm giữ 410 triệu cổ phiếu HPG, tương đương tỷ lệ sở hữu trên 32%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ