Ông Đặng Văn Thành đăng ký mua 10 triệu cổ phiếu SBT

Trước đó nhiều lãnh đạo của Thành Thành Công cũng đăng ký mua cổ phiếu SBT.
NAM HÀ
27, Tháng 03, 2020 | 10:01

Trước đó nhiều lãnh đạo của Thành Thành Công cũng đăng ký mua cổ phiếu SBT.

Ông Đặng Văn Thành vừa thông báo đăng ký mua 10 triệu cổ phiếu SBT của CTCP Thành Thành Công Biên Hòa để đầu tư. Giao dịch dự kiến thực theo phương thức thỏa thuận và/hoặc khớp lệnh từ 30/3 đến 28/4/2020. Hiện ông Đặng Văn Thành không sở hữu cổ phiếu nào.

Ông Đặng Văn Thành là chồng bà Huỳnh Bích Ngọc – người thường được gọi với danh xưng Nữ hoàng mía đường. Bà Huỳnh Bích Ngọc hiện là Chủ tịch HĐQT Thành Thành Công Biên Hòa và đang sở hữu hơn 67,55 triệu cổ phiếu SBT tương ứng 11,1% tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty.

Ngoài ra, con gái ông Đặng Văn Thành, bà Đặng Huỳnh Ức My hiện cũng là Phó Chủ tịch của SBT đang sở hữu gần 98,4 triệu cổ phiếu (tỷ lệ 16,17%).

Ông Đặng Văn Thành cũng được biết đến với danh xưng ông vua mía đường. Ông Đặng Văn Thành quyết định mua trong bối cảnh cổ phiếu SBT đã giảm mạnh từ đầu năm theo diễn biến chung của thị trường chứng khoán, đặc biệt SBT đã giảm sàn 5 phiên trong tổng số 10 phiên giao dịch gần đây nhất.

Trước thông tin người nhà lãnh đạo xuống tiền mua, phiên giao dịch hôm nay 26/3 cổ phiếu SBT đã tăng trần lên 12.700 đồng/cổ phiếu – giá này vẫn giảm khoảng 31% so với thời điểm đầu năm 2020.

STB

 

Đáng chú ý, không chỉ ông Đặng Văn Thành xuống tiền mua cổ phiếu, mà trước đó hàng loạt lãnh đạo của Thành Thành Công cũng đã công bố thông tin mua vào lượng lớn cổ phiếu SBT. Trong số đó ông Phạm Hồng Dương – Phó Chủ tịch, ông Nguyễn Thành Ngữ - Tổng Giám đốc, ông Hoàng Mạnh Tiến – Thành viên HĐQT cùng đăng ký mua thêm mỗi người 1 triệu cổ phiếu. Và bà Đoàn Vũ Uyên Dyên - Phó TGĐ thường trực, bà Dương Thị Tô Châu – Phó Tổng giám đốc cùng đăng ký mua 500.000 cổ phiếu.

Theo Nhịp sống kinh tế

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ