Nợ nhau ngàn tỉ, ‘ông lớn’ nhà nước nhờ Thủ tướng giải quyết

Để thu hồi khoản nợ hơn 1.400 tỉ đồng từ Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN), Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (Lilama) vừa gửi thư cầu cứu Thủ tướng can thiệp, giải quyết.
BẢO NGỌC
18, Tháng 04, 2020 | 12:54

Để thu hồi khoản nợ hơn 1.400 tỉ đồng từ Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN), Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (Lilama) vừa gửi thư cầu cứu Thủ tướng can thiệp, giải quyết.

vung-ang-3-1587128508054247441757

Nhiệt điện Vũng Áng 1 đã phát điện 5 năm nhưng PVN chưa trả hết nợ cho Lilama - Ảnh: T.Đ.H.

Trong thư cầu cứu, Lilama đề nghị Thủ tướng xem xét chỉ đạo giải quyết một số vướng mắc trong quá trình quyết toán dự án Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1, do PVN làm chủ đầu tư và Lilama làm tổng thầu EPC (thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công).

Đây là vụ việc hi hữu khi hai "ông lớn" nhà nước đòi nợ nhau phải nhờ tới sự can thiệp của Thủ tướng.

Trước đó, vào năm 2009 Lilama được chỉ định thầu xây dựng nhà máy nhiệt điện than Vũng Áng 1, tại Hà Tĩnh với 2 tổ máy phát điện với tổng công suất thiết kế 1.200 MW. Vốn đầu tư nhà máy khoảng 1,17 tỉ USD.

Lilama và PVN đã đàm phán, ký hợp đồng EPC dự án, theo đó tiến độ bàn giao tổ máy số 1 là 39 tháng, tổ máy số 2 là 49 tháng kể từ thời điểm khởi công dự án vào tháng 4-2009. Sau khoảng 7 năm thi công, Lilama đã hoàn thành Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1, bàn giao nhà máy cho PVN vận hành phát điện vào tháng 5-2015.

Đến nay, Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 đã phát điện được hơn 5 năm, hết thời hạn bảo hành khoảng 3 năm nhưng PVN vẫn chưa thanh toán đủ tiền cho Lilama. Số tiền PVN nợ Lilama tại dự án khoảng 35,5 triệu USD và hơn 590 tỉ đồng. Quy đổi ra tiền Việt thì PVN đang nợ Lilama hơn 1.400 tỉ đồng.

Trong đó, giá trị hợp đồng EPC chưa thanh toán khoảng 20,8 triệu USD và 75 tỉ đồng; chi phí phát sinh chưa lường hết trong hợp đồng EPC nhà máy điện khoảng 470 tỉ đồng; chi phí khắc phục sự cố rotor tổ máy 1 khoảng 14,5 triệu USD và 47 tỉ đồng.

vung-ang-4-15871294616831363620502

Tàu chở than cập cảng Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 - Ảnh: T.Đ.H.

Chi phí chưa lường hết trong hợp đồng EPC Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1, theo Lilama, gồm chi phí phát sinh do tăng giá vật liệu, nhiên liệu trong quá trình xây dựng. Cụ thể, giá ximăng tăng 40%, giá thép tăng khoảng 42%, điện tăng 30%, xăng tăng 231%, dầu diesel tăng 305%, lương cơ bản tăng 4 lần.

Lilama cho biết đã gửi nhiều công văn yêu cầu PVN thanh toán, tổ chức nhiều cuộc họp hai bên nhưng PVN vẫn chưa thanh toán số nợ ngàn tỉ nói trên.

Trong văn bản gửi tới Thủ tướng mới đây, Bộ Xây dựng cũng cho rằng Lilama đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 theo cam kết hợp đồng EPC, vì vậy đủ điều kiện thanh toán theo hợp đồng EPC.

Đối với chi phí phát sinh, phí sửa chữa rotor tổ máy số 1 của nhà máy chủ đầu tư PVN phải giải quyết dứt điểm và thanh toán cho Lilama.

Theo Bộ Xây dựng, Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1 đã vận hành hiệu quả 5 năm, hết thời gian bảo hành 3 năm, nhưng khoản nợ của PVN là quá lớn so với tài sản của Lilama. Vốn điều lệ của Tổng công ty Lilama hiện nay chỉ gần 800 tỉ đồng.

Để gỡ vướng cho Lilama, Bộ Xây dựng kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo PVN thanh toán khoản nợ nói trên cho Lilama. Việc PVN chậm thanh toán cho Lilama ảnh hưởng tới việc thanh quyết toán giữa tổng thầu Lilama với các nhà thầu phụ. Nhiều nhà thầu phụ nước ngoài tham gia dự án đang khởi kiện Lilama ra trọng tài quốc tế do chậm thanh toán chi phí.

Bên cạnh đó, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp cũng vừa có văn bản gửi PVN yêu cầu tập đoàn này giải quyết những tồn tại liên quan tới dự án Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1. Ủy ban này cũng yêu cầu PVN và Lilama rà soát lại hợp đồng EPC và thực hiện quyết toán theo kiến nghị của Lilama.

Theo Tuổi trẻ

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ