Cổ phần công ty con đắt hàng, Lilama 'bỏ túi' hơn 200 tỷ đồng

Nhàđầutư
Dù hoạt động không quá nổi bật song 4 công ty thành viên của Lilama đều được nhà đầu tư đón nhận và chào mua với mức giá gấp nhiều lần mệnh giá.
MINH TRANG
11, Tháng 03, 2019 | 20:27

Nhàđầutư
Dù hoạt động không quá nổi bật song 4 công ty thành viên của Lilama đều được nhà đầu tư đón nhận và chào mua với mức giá gấp nhiều lần mệnh giá.

lilama-1552034032449415871862-crop-15520340390341725680703

 

Thông tin từ Sở GDCK Hà Nội (HNX) cho biết ngày 8/3, phiên đấu giá 1.136.430 cổ phần CTCP Lilama 69-1 và 1.408.730 cổ phần CTCP Lilama 18 thuộc sở hữu của Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (Lilama).

Cả hai phiên đấu giá đã được nhà đầu tư đón nhận và mua hết, với mức giá bình quân lần lượt là 31.800 đồng/ CP và 42.350 đồng/ CP, đưa về cho Lilama tổng cộng 95,7 tỷ đồng.

Trước đó, ngày 26/2, Lilama cũng đã thông qua sàn HNX đấu giá 2.518.454 cổ phần CTCP Lilama 69.3 và 1.488.600 cổ phần CTCP Lilama 10, với mức giá 19.650 đồng/ CP và 41.480 đồng/ CP, thu về 110,7 tỷ đồng.

Cả hai đợt thoái vốn trên mang về cho Lilama 206,4 tỷ đồng.

Đây là việc thoái vốn theo chủ trương của Bộ Xây dựng về đề án tái cấu trúc và nâng cao năng lực quản trị của Tổng công ty, giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 và Nghị quyết HĐQT công ty.

Trước đó ngày 14/2 Lilama đã hoàn tất thủ tục thoái toàn bộ hơn 3,7 triệu cổ phiếu (tương đương 44,96% vốn điều lệ) tại CTCP Lilama 69-2 (L62).

Lilama cũng đã công bố thông tin hoàn tất việc chuyển nhượng toàn bộ vốn góp tại Công ty TNHH Tư vấn thiết kế CIMAS cho Công ty TNHH CTCI Hải Ngoại. Trước nữa, tháng 8/2018, Lilama cũng đã thoái hết gần 54% vốn tại CTCP Thủy điện Sông Vàng (mã chứng khoán SVH) sau khi doanh nghiệp này đưa cổ phiếu giao dịch trên sàn UPCoM.

Năm 2018, Lilama ghi nhận doanh thu 10.089 tỷ đồng, giảm 36% so với kết quả năm 2017. Lợi nhuận trước thuế tương ứng giảm 31% so với cùng kì, đạt 56 tỉ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ