Nghị quyết xử lý nợ xấu được thông qua, cổ phiếu Ngân hàng giảm mạnh trước áp lực chốt lời

Nhàđầutư
Kịch bản tiêu cực nhất là Nghị quyết xử lý nợ xấu không được thông qua đã không xảy đến, tuy nhiên, cổ phiếu Ngân hàng trong phiên sáng nay đã quay đầu giảm rất mạnh.
BẢO LINH
21, Tháng 06, 2017 | 12:21

Nhàđầutư
Kịch bản tiêu cực nhất là Nghị quyết xử lý nợ xấu không được thông qua đã không xảy đến, tuy nhiên, cổ phiếu Ngân hàng trong phiên sáng nay đã quay đầu giảm rất mạnh.

bank_ZSAZ

Nghị quyết xử lý nợ xấu được thông qua, cổ phiếu ngân hàng giảm mạnh 

Vn-Index đóng cửa phiên sáng nay nằm ở mức 762,73 điểm, giảm 5,26 điểm, tương ứng với 0,68%.

Áp lực chốt lời ở nhóm ngân hàng đã khiến các cổ phiếu này lao dốc rất mạnh.

Ở quãng giữa 10h30 - 11h30, cổ phiếu ở nhóm này đã đồng loạt giảm sâu. Theo đó,BID (-2,19%) giảm sâu ở mức 19.900 đồng/cổ phiếu, tương đương mức giảm 3,16%; MBB (-0,47%) có lúc giảm sâu xuống mức 20.800 đồng/cổ phiếu, tương ứng giảm 2,80%; STB giảm sâu xuống mức 14.200 đồng/cổ phiếu; VCB (-2,28%) giảm sâu xuống 38.200 đồng/cổ phiếu.

Nhóm ngân hàng tính đến cuối phiên sáng chỉ còn EIB và VIB là giữ được sắc xanh. Tất cả các mã còn lại đều chìm trong sắc đỏ.

Sự suy sụp của nhóm cổ phiếu này đã khiến Vn-Index mất mốc 760 và thậm chí bị trượt xuống mốc 758.90 điểm. 

Không chỉ nhóm cổ phiếu Ngân hàng, các mã cổ phiếu có vốn hóa lớn như VNM, REE, BMP, CII,… đều đồng loạt rơi điểm trong quãng thời gian này.

Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn chỉ có duy nhất 4 mã tăng và có đến 26 mã giảm.

Đến cuối phiên, các mã trụ chính đều giao dịch tích cực trở lại. Dòng tiền “bắt đáy” phần nào giúp Vn-Index “hồi phục” và vượt trở lại mốc 760 điểm.

Một mã cổ phiếu đáng chú ý khác là ROS đã hồi phục sau chuỗi ngày giảm sàn khi tăng đến 700 đồng lên mức 85.200 đồng/cổ phiếu. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ