Nam A Bank đặt mục tiêu lãi 800 tỷ, muốn lên sàn HoSE năm 2019

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) vừa công bố tài liệu chuẩn bị cho Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019, dự kiến diễn ra vào ngày 23/3 tại Đà Lạt.
LÂM TÍN
17, Tháng 03, 2019 | 23:06

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) vừa công bố tài liệu chuẩn bị cho Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019, dự kiến diễn ra vào ngày 23/3 tại Đà Lạt.

nam a abnk

 

Theo đó, Ngân hàng đặt mục tiêu tổng tài sản 86.000 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2018; huy động vốn và phát hành giấy tờ có giá đạt 72.000 tỷ đồng, tăng 27%, dư nợ tín dụng 60.000 tỷ đồng, tăng 18%. Tỷ lệ nợ xấu không vượt quá 3%.

Đáng chú ý, kế hoạch lãi trước thuế hợp nhất trong năm nay là 800 tỷ đồng, tăng 8% so với thực hiện 2018. Ngân hàng cũng dự kiến đăng ký lưu ký tập trung toàn bộ cổ phần tại VSD và niêm yết cổ phiếu trên sàn HoSE. Kế hoạch niêm yết đã được đưa ra trong ĐHĐCĐ năm 2015 song tới nay vẫn chưa thực hiện được.

Đồng thời, Nam A Bank cũng sẽ trình phương án tăng vốn điều lệ trong năm nay. Trong năm ngoái, ĐHĐCĐ Nam A Bank đã thông qua kế hoạch tăng vốn lên 5.000 tỷ đồng bằng phát hành cho cổ đông hiện hữu, phát hành ra bên ngoài và trả cổ tức bằng cổ phiếu. Tuy nhiên mới thực hiện tăng vốn thêm 332 tỷ đồng nhờ trả cổ tức bằng cổ phiếu vào cuối năm ngoái.

Dù chưa thực hiện được mục tiêu niêm yết cổ phiếu và tăng vốn, song năm 2018 có thể nói là một năm thành công với Nam Á Bank, khi nhà băng này hoàn thành vượt kế hoạch tất cả các chỉ tiêu tài chính. Trong đó lãi trước thuế tăng gấp 2,3 lần năm 2017.

Để tạo nền tảng tăng trưởng trong năm nay, Nam A Bank dự kiến tiếp tục mở rộng mạng lưới. Tháng 10 năm ngoái, NHNN đã chấp thuận cho Ngân hàng mở mới 35 điểm giao dịch trên cả nước, nâng tổng số lượng các điểm giao dịch lên 103.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ