Mỹ loại Việt Nam khỏi danh sách quốc gia thao túng tiền tệ: Ngân hàng Nhà nước nói gì?

Nhàđầutư
"Những diễn biến tích cực trên thị trường ngoại tệ cũng như trong hoạt động điều hành của Ngân hàng Nhà nước đã được Bộ Tài chính Hoa Kỳ ghi nhận", thông báo của Ngân hàng nhà nước nêu.
PHƯƠNG LINH
18, Tháng 04, 2021 | 10:07

Nhàđầutư
"Những diễn biến tích cực trên thị trường ngoại tệ cũng như trong hoạt động điều hành của Ngân hàng Nhà nước đã được Bộ Tài chính Hoa Kỳ ghi nhận", thông báo của Ngân hàng nhà nước nêu.

Ngày 16/4, Bộ Tài chính Hoa Kỳ đã gửi tới Quốc hội Báo cáo 6 tháng về "Chính sách Kinh tế Vĩ mô và Ngoại hối của các Đối tác Thương mại lớn của Hoa Kỳ". Trong Báo cáo này, Bộ Tài chính Hoa Kỳ đã xem xét và đánh giá các chính sách của 20 đối tác thương mại lớn của Hoa Kỳ trong suốt 4 quý đến hết tháng 12/2020.

Báo cáo kết luận rằng, cả Việt Nam và Thụy Sĩ và Đài Loan tiếp tục đáp ứng cả ba tiêu chí theo Đạo luật Thuận lợi hóa và thực thi thương mại năm 2015 (Đạo luật 2015). 

Trong khi đó, Bộ Tài chính Hoa Kỳ đã đưa vào Danh sách giám sát gồm 11 nền kinh tế (đáp ứng từ 1 đến 2 tiêu chí theo quy định của BTC Hoa Kỳ): Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Ireland, Italy, Ấn Độ, Malaysia, Singapore, Thái Lan và Mexico.

nhnn-0946

NHNN khẳng định sẽ tiếp tục tích cực phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan để trao đổi, làm việc về các vấn đề mà Hoa Kỳ quan tâm trên tinh thần hợp tác, hai bên cùng có lợi, tiến tới quan hệ thương mại hài hoà, bền vững. Ảnh: sbv.gov.vn

Bộ Tài chính Hoa Kỳ xem xét các đối tác thương mại đáp ứng các tiêu chí sau, một là thặng dư thương mại hàng hóa song phương với Hoa Kỳ ít nhất 20 tỉ USD. Hai là, thặng dư cán cân vãng lai tương đương ít nhất 2% GDP. Ba là, can thiệp một chiều và kéo dài trên thị trường ngoại tệ, thể hiện qua việc mua ròng ngoại tệ trong ít nhất 6 tháng trên giai đoạn 12 tháng với tổng lượng ngoại tệ mua ròng tương đương ít nhất 2% GDP trong giai đoạn 12 tháng.

Theo Đạo luật Cạnh tranh và Thương mại Omnibus năm 1988 (Đạo luật năm 1988), Bộ Tài chính Hoa Kỳ đã xác định rằng không có đủ bằng chứng để đưa ra kết luận rằng Việt Nam thao túng tỷ giá hối đoái của mình cho một trong hai mục đích được nêu trong Đạo luật năm 1988.

Tuy nhiên, nhất quán với Đạo luật năm 1988, Bộ Tài chính cho rằng việc tiếp tục tăng cường cam kết với Thụy Sĩ và Việt Nam, cũng như đánh giá kỹ lưỡng hơn về những phát triển trong nền kinh tế toàn cầu do hậu quả của đại dịch COVID-19, sẽ cho phép Bộ Tài chính xác định tốt hơn liệu một trong hai nền kinh tế này đã can thiệp vào thị trường tiền tệ vào năm 2020 để ngăn chặn việc điều chỉnh cán cân thanh toán hiệu quả hoặc đạt được lợi thế cạnh tranh không công bằng trong thương mại. 

Trong thông báo ngày 17/4, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho biết đã trao đổi thẳng thắn trên tinh thần hợp tác, thiện chí từ cấp kỹ thuật tới cấp cao, khẳng định việc điều hành tỷ giá những năm qua - trong khuôn khổ chính sách tiền tệ chung - nhằm thực hiện mục tiêu nhất quán là kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, không nhằm tạo lợi thế cạnh tranh thương mại quốc tế không công bằng. 

"Những diễn biến tích cực trên thị trường ngoại tệ cũng như trong hoạt động điều hành của Ngân hàng Nhà nước đã được Bộ Tài chính Hoa Kỳ ghi nhận", thông báo của Ngân hàng nhà nước (NHNN) nêu.

NHNN khẳng định sẽ tiếp tục tích cực phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan để trao đổi, làm việc về các vấn đề mà Hoa Kỳ quan tâm trên tinh thần hợp tác, hai bên cùng có lợi, tiến tới quan hệ thương mại hài hoà, bền vững.

Đồng thời, NHNN tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý, điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với các cân đối vĩ mô, diễn biến thị trường và mục tiêu chính sách tiền tệ, không nhằm tạo lợi thế cạnh tranh thương mại quốc tế không công bằng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ