Mở thêm 4 chi nhánh, Shinhan trở thành ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam

Ngân hàng Shinhan đã trở thành ngân hàng nước ngoài lớn nhất hoạt động tại Việt Nam thông qua việc thành lập 36 chi nhánh trên cả nước.
THU PHƯƠNG
23, Tháng 08, 2019 | 15:22

Ngân hàng Shinhan đã trở thành ngân hàng nước ngoài lớn nhất hoạt động tại Việt Nam thông qua việc thành lập 36 chi nhánh trên cả nước.

35029_47042_5120

Giám đốc điều hành ngân hàng Shinhan Jin Ok-dong (giữa) cắt băng khánh thành cùng với các quan chức khác tại lễ khai trương chi nhánh ngân hàng Shinhan Vietnam Việt Nam tại khách sạn Hilton Đà Nẵng ngày 15/8.

Ngân hàng Shinhan ngày 16/8 thông báo rằng công ty con tại Việt Nam đã mở thêm 4 chi nhánh tại Việt Nam bao gồm Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng và Bình Dương.

Thông qua việc mở rộng 6 chi nhánh trong năm nay, Shinhan Bank Vietnam, công ty con của công ty cho vay lớn của Hàn Quốc, hiện đang điều hành 36 chi nhánh trên khắp Việt Nam, mạng lưới lớn nhất trong số các nhà cho vay nước ngoài.

Shinhan Bank có 20 chi nhánh ở các thành phố phía Nam như TPHCM, 15 chi nhánh ở miền Bắc bao gồm Hà Nội và một chi nhánh tại Đà Nẵng, miền trung Việt Nam.

Đặc biệt, Ngân hàng Shinhan là ngân hàng đầu tiên trong số các ngân hàng Hàn Quốc mở chi nhánh tại Đà Nẵng, một thành phố cảng quan trọng ở miền trung, Việt Nam.

Trong khi mở rộng các kênh phân phối, Ngân hàng Shinhan Việt Nam đang xúc tiến một dự án của "One Shinhan" bằng cách kết nối với các chi nhánh khác của Tập đoàn tài chính Shinhan, như Shinhan Card Co., Shinhan Investment Corp, Shinhan Life Co., Co.

Việt Nam đã nổi lên như là cơ sở kinh doanh của Shinhan Bank cho Chính sách miền Nam mới (New Southern Policy). Người đứng đầu Ngân hàng Shinhan Việt Nam cũng là người đứng đầu các hoạt động ngân hàng tại khu vực Đông Dương bao gồm Việt Nam, Myanmar và Campuchia.

(Theo BusinessKorea)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25180.00 25185.00 25485.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30846.00 31032.00 32001.00
HKD 3185.00 3198.00 3302.00
CHF 27415.00 27525.00 28378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16085.00 16150.00 16648.00
SGD 18346.00 18420.00 18964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18198.00 18271.00 18809.00
NZD   14807.00 15308.00
KRW   17.63 19.26
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2290.00 2378.00
NOK   2269.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ