MBB bổ nhiệm nhân sự 8X vào Ban Điều hành

Nhàđầutư
Ông Nguyễn Xuân Học vừa được bổ nhiệm làm Thành viên Ban Điều hành kiêm Giám đốc Công nghệ thông tin tập đoàn - MBB.
HỮU BẬT
16, Tháng 03, 2022 | 08:57

Nhàđầutư
Ông Nguyễn Xuân Học vừa được bổ nhiệm làm Thành viên Ban Điều hành kiêm Giám đốc Công nghệ thông tin tập đoàn - MBB.

NDT - MBB

MBB vừa bổ nhiệm ông Nguyễn Xuân Học (SN 1980) làm Thành viên Ban Điều hành kiêm Giám đốc Công nghệ thông tin tập đoàn - Ngân hàng MBB. Ảnh: MBBank.

HĐQT Ngân hàng TMCP Quân Đội (HoSE: MBB) vừa ban hành quyết định bổ nhiệm ông Nguyễn Xuân Học (SN 1980) - Giám đốc Khối Công nghệ thông tin kiêm Giám đốc Công nghệ thông tin tập đoàn làm Thành viên Ban Điều hành kiêm Giám đốc Công nghệ thông tin tập đoàn - Ngân hàng MB. Quyết định có hiệu lực từ 14/3/2022.

Tại Hội nghị tiếp xúc nhà đầu tư chiều ngày 15/3, ban lãnh đạo MBB cho biết đã được Ngân hàng Nhà nước giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng tạm thời 15% và kỳ vọng sẽ được nới thêm trong thời gian tới. Trong năm 2022, ngân hàng có kế hoạch tăng trưởng tín dụng 20% và chuẩn bị cho các kịch bản tăng trưởng đột biến. Trong năm trước, tăng trưởng tín dụng ngân hàng đạt 25%.

Hiện tại, tốc độ tăng trưởng tín dụng của MBB là khoảng 10%. Với mức tăng trưởng trên, ông Lưu Trung Thái – Tổng Giám đốc MBB cho biết lợi nhuận hợp nhất quý I/2022 của ngân hàng sẽ đạt khoảng 5.500 tỷ.

Về khả năng chi trả cổ tức tăng tương ứng, lãnh đạo MBB cho biết khối tài chính MB đang xây dựng các kịch bản để báo cáo với HĐQT. Trước đó ĐHĐCĐ thường niên 2021 của MB đã thông qua mức chi trả cổ tức 10-15%. 

Cũng tại Hội nghị, Tổng giám đốc MBB khẳng định ngân hàng không có ý định thoái vốn tại hai công ty thành viên là MIC và MBS. 

Ngoài ra, chia sẻ về chiến lược kinh doanh giai đoạn 2022-2026, ông Thái cho biết ngân hàng đặt mục tiêu tổng thu nhập hoạt động (TOI) và lợi nhuận trước thuế tăng gấp 3 lần vào năm 2026. Trong đó, MBB phấn đấu đạt doanh thu 120.000 tỷ đồng và lợi nhuận đạt 45.000 tỷ đồng. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ