MBBank muốn biến Mcredit trở thành 'gà đẻ trứng vàng'

Nhàđầutư
Trả lời câu hỏi cổ đông về định hướng phát triển Mcredit (Công ty tài chính TNHH MB Shinsei) trong thời gian tới, bà Vũ Thị Hải Phượng, Chủ tịch HĐQT Mcredit cho biết, lãnh đạo MBBank đang tái cơ cấu Mcredit theo hướng xây dựng công ty con này trở thành trụ cột đóng góp lợi nhuận cho MB thời gian tới.
ĐÌNH VŨ
24, Tháng 06, 2020 | 16:23

Nhàđầutư
Trả lời câu hỏi cổ đông về định hướng phát triển Mcredit (Công ty tài chính TNHH MB Shinsei) trong thời gian tới, bà Vũ Thị Hải Phượng, Chủ tịch HĐQT Mcredit cho biết, lãnh đạo MBBank đang tái cơ cấu Mcredit theo hướng xây dựng công ty con này trở thành trụ cột đóng góp lợi nhuận cho MB thời gian tới.

Sáng 24/6, Ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank) đã tổ chức thành công ĐHĐCĐ thường niên năm 2020 với nhiều nội dung đáng chú ý.

ĐHĐCĐ đã thông qua bầu bổ sung 1 thành viên chuyên trách Ban kiểm soát với bà Nguyễn Thị An Bình - là 1 trong 25 nhân sự đầu tiên của MBBank, đang giữ vị trí Phó Tổng giám đốc MBBank.

Thông qua việc tăng vốn điều lệ lên 27.987 tỷ đồng trong năm 2020 (từ mức 23.727 tỷ đồng cuối năm 2019). Phương án tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu để trả cổ tức với tỷ lệ 15% trên tổng số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành của MB (dự kiến tăng thêm 3.617 tỷ đồng). Nguồn thực hiện là từ lợi nhuận năm 2019. Thời gian thực hiện dự kiến vào quý 3 và 4/2020.

Trong năm 2020, MB đặt kế hoạch mục tiêu lợi nhuận trước thuế giảm 10%, tương ứng khoảng 9.032 tỷ đồng. Tổng tài sản tăng 8% so với năm trước, tăng trưởng tín dụng ước đạt 12% (theo giới hạn của Ngân hàng Nhà nước), tỷ lệ nợ xấu cao nhất ở mức 1,9%; tỷ lệ chi trả cổ tức dự kiến 11% - 15%.

20200624_112912

MBBank tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2020

Chia sẻ với cổ đông về kết quả kinh doanh 5 tháng đầu năm 2020, Tổng Giám đốc MBBank, ông Lưu Trung Thái cho biết: Trong 5 tháng đầu năm doanh thu của ngân hàng đạt 8.146 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước nhưng giảm so với quý 4/2019. Lợi nhuận ngân hàng mẹ ước đạt 3.694 tỷ đồng, tăng 5% so với cùng kỷ năm trước.

Về kết quả kinh doanh quý 2, ông Thái cho biết, nợ xấu quý 2 tăng do tác động của COVID-19 rất lớn. Khoảng 25-30% tổng dư nợ của MBBank nằm trong nhóm phải cơ cấu lại. Khi nợ được cơ cấu lại cả lãi và gốc thì phần này không được tính vào doanh thu khiến cả chi phí dự phòng và nợ xấu đều tăng.

MBBank đã tái cơ cấu cho khoảng 300 khách hàng doanh nghiệp với dư nợ chịu tác động là khoảng 70 nghìn tỷ đồng theo Thông tư 01 của NHNN nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và khách hàng bị ảnh hưởng bởi COVID-19. Lợi nhuận và doanh thu năm 2020 của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng do phải giảm lãi suất và cơ cấu lại nợ, trong khi đó ngân hàng vẫn tiếp tục phải trả lãi suất huy động đầu vào.

"Đó cũng là lý do vì sao mục tiêu kinh doanh năm nay của ngân hàng là giảm 10% lợi nhuận so với năm ngoái", ông Thái nói.

Trả lời băn khoăn của cổ đông liên quan tới hoạt động của Mcredit và định hướng của lãnh đạo với hoạt động của công ty tài chính này trong thời gian tới, bà Vũ Thị Hải Phượng, Chủ tịch HĐQT Mcredit cho biết, MBBank đang có kế hoạch tái cấu trúc Mcredit phát triển cho giai đoạn mới.

"Hiện nay Mcredit đã nằm trong Top 4 công ty tài chính về quy mô trên thị trường tài chính Việt Nam. Dư nợ đến cuối năm 2019 của Mcredit là trên 8.000 tỷ đồng. Thời gian đầu chiến lược của công ty là phát triển quy mô, chiếm lĩnh thị trường nên có sự tăng trưởng nóng", bà Phượng nói.

Tuy nhiên, theo bà Phượng đến thời điểm cuối năm 2019, ban lãnh đạo MBBank đã quyết định sẽ thay đổi chiến lược, tái cấu trúc Mcredit bằng việc kiện toàn bộ máy, coi Mcredit là trụ cột tạo lợi nhuận cho ngân hàng trong thời gian tới.

Cụ thể, Mcredit sẽ được tái cơ cấu theo hướng tinh gọn tổ chức, tăng cường kiểm soát rủi ro, xây dựng hệ thống đưa công nghệ vào ứng dụng. Bà Phượng cũng cho rằng, theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ xấu của các công ty tài chính thường cao, ở mức dưới 10% là bình thường, còn dưới 5% là đã rất tốt.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ