Ông Lê Hải lần thứ hai thôi nhiệm Phó Tổng giám đốc MBBank

Nhàđầutư
Khác với lần từ nhiệm trước mang tính kỹ thuật, ông Lê Hải sẽ rút khỏi Ban Điều hành MBBank từ ngày 30/3/2020 theo nguyện vọng cá nhân.
ĐÌNH VŨ
01, Tháng 04, 2020 | 12:10

Nhàđầutư
Khác với lần từ nhiệm trước mang tính kỹ thuật, ông Lê Hải sẽ rút khỏi Ban Điều hành MBBank từ ngày 30/3/2020 theo nguyện vọng cá nhân.

Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank) vừa thông qua Nghị quyết miễn nhiệm chức vụ Phó Tổng giám đốc với ông Lê Hải từ ngày 30/3/2020, theo nguyện vọng cá nhân.

Trước đó, đầu tháng 7/2018, ông Lê Hải từng từ nhiệm vị trí Phó Tổng giám đốc MBBank để đảm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc MBLand nhằm tuân thủ quy định của Luật các Tổ chức tín dụng. Tuy rút khỏi vị trí Phó Tổng giám đốc MBBank, nhưng ông Hải vẫn giữ chức vụ mới là Thành viên cao cấp Ban Điều hành, Giám đốc Khối Thẩm định MBBank ở thời điểm này.

Tuy nhiên, chỉ 5 tháng sau, vào tháng 12/2018, ông Hải lại quay lại ghế Phó Tổng giám đốc MBBank khi nhà băng này thoái vốn khỏi MBLand.

Le-hai-MBB

Ông Lê Hải chính thức thôi nhiệm vị trí Phó Tổng giám đốc MBBank từ ngày 30/3/2020

Như vậy sau hơn 1 năm quay lại vị trí Phó Tổng giám đốc, ông Lê Hải đã chính thức rời khỏi vị trí này tại MBBank.

Ông Lê Hải sinh năm 1976, có trình độ Tiến sỹ Kinh tế chuyên ngành Tài chính Ngân hàng, được đào tạo tại Học viện Tài chính, Học viện Hậu Cần và Đại học Kinh tế Quốc Dân.

Ông Hải đã có 20 năm gắn bó với MBBank, bắt đầu từ vị trí chuyên viên tín dụng năm 1998, sau đó lần lượt kinh qua các chức vụ Trưởng phòng tín dụng, Giám đốc chi nhánh Việt Trì, Giám đốc Khối Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Giám đốc Khối Khách hàng cá nhân. Từ năm 2013, ông là Phó Tổng giám đốc MBBank.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24590.00 24615.00 24935.00
EUR 26544.00 26651.00 27820.00
GBP 31047.00 31234.00 32189.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27467.00 27577.00 28445.00
JPY 160.72 161.37 168.89
AUD 16097.00 16162.00 16652.00
SGD 18182.00 18255.00 18799.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18056.00 18129.00 18667.00
NZD   14859.00 15351.00
KRW   17.88 19.53
DKK   3567.00 3700.00
SEK   2344.00 2437.00
NOK   2305.00 2398.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ