Dòng vốn nghìn tỷ MBBank tiếp tục chảy về Trung Nam Group

Nhàđầutư
Cách đây 4 tháng, hơn 3.000 tỷ đồng trái phiếu dài hạn cũng đã được MBBank thu xếp cho tập đoàn tư nhân Đà Thành.
XUÂN TIÊN
18, Tháng 12, 2019 | 16:33

Nhàđầutư
Cách đây 4 tháng, hơn 3.000 tỷ đồng trái phiếu dài hạn cũng đã được MBBank thu xếp cho tập đoàn tư nhân Đà Thành.

trung-nam-group-mbbank

Tổ hợp năng lượng tái tạo lớn nhất Việt Nam của Trung Nam Group tại Ninh Thuận

CTCP Điện mặt trời Trung Nam (Trung Nam SPC) vừa công bố 4 đợt phát hành trái phiếu thành công, với tổng giá trị 1.500 tỷ đồng, gồm đợt 1 ngày 3/12 (400 tỷ đồng), đợt 2 ngày 4/12 (400 tỷ đồng), đợt 3 ngày 5/12 (400 tỷ đồng) và đợt 4 ngày 6/12 (300 tỷ đồng).

Kỳ hạn trái phiếu là 4 năm. Lãi suất cho 4 kỳ tính lãi đầu tiên (mỗi kỳ 3 tháng) là 10%/năm, các kỳ tiếp theo bằng lãi suất tiết kiệm cá nhân kỳ hạn 24 tháng của Ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank) cộng biên độ 3,8%/năm.

Tổ chức tư vấn, Đại lý lưu ký, Đại lý quản lý tài sản bảo đảm là MBBank, trong khi Đại lý phát hành là CTCP Chứng khoán MB.

Trung Nam SPC đưa ra khá nhiều tài sản đảm bảo, là Dự án nhà máy điện mặt trời Trung Nam tại tỉnh Ninh Thuận; Toàn bộ cổ phần Trung Nam SPC của các cổ đông hiện hữu; Toàn bộ quyền sử dụng đất, các quyền gắn liền hoặc phát sinh trong tương lai từ việc khai thác/ thụ hưởng các nguồn thu từ việc kinh doanh các lô đất được phân lô của Dự án Golden Hills (không bao gồm phần đất chuyển nhượng cho CTCP Tập đoàn Thế Kỷ - Cen Group mua lại và chịu trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH Thịnh Phát Hà Nội) và Dự án Vệt 50m, Đà Nẵng thuộc sở hữu Công ty hoặc bên thứ ba. Trong đó gồm (i) Quyền sử dụng đất tại các khu A,B,C,D dự án Golden Hills & Vệt 50m đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, (ii) Đối với các lô đất khác: Thế chấp quyền sử dụng đất ngay sau khi được cấp.

Trái chủ của cả 4 lô trái phiếu với tổng giá trị 1.500 tỷ đồng này chính là MBBank.

Trước đó, như Nhadautu.vn đã đưa tin, MBBank cuối tháng 8/2019 cũng là tổ chức thu xếp hai lô trái phiếu rất lớn cho nhóm Trung Nam Group, gồm 2.100 tỷ đồng kỳ hạn 9 năm cũng cho Trung Nam SPC và 945 tỷ đồng khác có kỳ hạn 5 năm trực tiếp cho CTCP Trung Nam.

Đáng chú ý, tài sản đảm bảo cho các đợt phát hành cách nhau 4 tháng có sự trùng hợp đáng kể.

Cụ thể, lô trái phiếu 2.100 tỷ đồng được đảm bảo bởi toàn bộ quyền tài sản và tài sản gắn liền với Dự án Nhà máy điện mặt trời Trung Nam tại Ninh Thuận, toàn bộ cổ phần của Trung Nam SPC; lô trái phiếu 945 tỷ đồng được đảm bảo bởi các quyền sử dụng đất, các quyền gắn liền hoặc phát sinh trong tương lai từ việc kinh doanh các lô đất (đất ở, thương mại dịch vụ) được phân lô của Dự án Golden Hills City & Dự án Vệt 50m tại Đà Nẵng.

Việc một tài sản được dùng để đảm bảo cho nhiều lô trái phiếu là diễn biến phần nào dẫn tới băn khoăn về tính an toàn cho các trái chủ. Tất nhiên, với một nhà băng có chất lượng tín dụng được đánh giá khá tốt như MBBank, dòng vốn hàng nghìn tỷ đồng tài trợ cho Trung Nam Group chắc hẳn phải được tính toán kỹ lưỡng sao cho tỷ lệ rủi ro ở mức thấp nhất, minh bạch và tuân thủ các quy định pháp luật. 

Nổi lên tại Đà Nẵng với lĩnh vực xây dựng và bất động sản, song Trung Nam Group đang xoay trục mạnh mẽ sang mảng năng lượng tái tạo, gồm cả 3 lĩnh vực thuỷ điện, điện mặt trời và điện gió. Trong đó, có Nhà máy thuỷ điện Krông Nô 2 (30MW), Krông Nô 3 (18MW), Thuỷ điện Đồng Nai 2 (70MW), Điện gió Trung Nam Ninh Thuận (151,95MW), Điện mặt trời Trung Nam Trà Vinh (156MW) và dự án lớn nhất - Điện mặt trời Trung Nam Ninh Thuận (204MW).

Tháng 4/2019, Trung Nam Group đã khánh thành nhà máy điện gió và điện mặt trời ở Ninh Thuận với tổng vốn đầu tư 10.000 tỷ đồng, được giới thiệu là tổ hợp năng lượng tái tạo lớn nhất Việt Nam. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ