Máy bay Campuchia bỏ quên 12 năm ở sân bay Nội Bài, chưa có phương án xử lý

Nhàđầutư
Chiếc Boeing 727-200 bị bỏ rơi tại sân bay Nội Bài, đến nay ngành hàng không vẫn chưa thể có phương án xử lý. Được biết, chiếc máy bay thuộc sở hữu của Hãng hàng không Royal Khmer Airlines (Campuchia) bị bỏ lại tại sân bay quốc tế Nội Bài từ ngày 1/5/2007.
NHÂN HÀ
22, Tháng 08, 2019 | 09:12

Nhàđầutư
Chiếc Boeing 727-200 bị bỏ rơi tại sân bay Nội Bài, đến nay ngành hàng không vẫn chưa thể có phương án xử lý. Được biết, chiếc máy bay thuộc sở hữu của Hãng hàng không Royal Khmer Airlines (Campuchia) bị bỏ lại tại sân bay quốc tế Nội Bài từ ngày 1/5/2007.

Hiện cơ quan chức năng chưa có phương án xử lý chiếc tàu bay Boeing B727 mang số hiệu đăng ký XU-RKJ, từng thuộc sở hữu của Hãng hàng không Royal Khmer Airlines (Campuchia) đậu đỗ tại Nội Bài từ ngày 1/5/2007.

Liên quan đến vấn đề này, ông Vũ Ngọc Kiệm - Phó giám đốc Cảng hàng không (CHK) quốc tế Nội Bài cho biết, Nội Bài thường xuyên đón tiếp các nguyên thủ quốc gia và có số lượng hành khách qua cảng lớn, điều kiện sân đỗ tàu bay còn hạn chế. Do đó, việc tàu B727 bị bỏ lại gây ảnh hưởng đến hoạt động khai thác và thiệt hại kinh tế không nhỏ cho cảng.

tau-bay-bo-quen-2-1566338872-width1000height625

Boeing 727-200 bị bỏ rơi tại sân bay Nội Bài

Theo ông Kiệm, suốt từ thời điểm tàu bay bị bỏ rơi đến nay, cảng này vẫn phải duy trì việc bảo vệ và đảm bảo an ninh đối với tàu bay này không khác gì các tàu bay đỗ lại vì lý do kỹ thuật.

Ông này còn cho biết: “Tổng tiền dịch vụ từ thời điểm ngày 1/12/2017 đến lần cuối cùng chúng tôi tính toán (23/4/2018) đã lên tới hơn 832 nghìn USD. Trong đó có 753,8 nghìn USD là tiền dịch vụ đậu sân bay, tiền dịch vụ bảo vệ tàu bay là hơn 78,9 nghìn USD. Từ ngày 24/4/2018 đến nay không tính phí sân đậu vì tàu bay đã được di dời ra vị trí đỗ mới, ngoài sân đậu tàu bay”

Trong khi đó, Cục Hàng không Việt Nam cho rằng, cơ quan này không đủ chức năng và thẩm quyền để thẩm định, công nhận hay phê duyệt do các chi phí chi tiết được CHK quốc tế Nội Bài tính toán căn cứ trên cách tính dịch vụ sân đậu tàu bay và tiền bảo vệ tàu bay tại CHK xuất phát từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoài ra, Cục Hàng không VN cũng cho biết, từ ngày 10/1/2017, khi tàu bay được xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo Quyết định 34 của Bộ Tài chính, việc tính chi phi sân đậu tàu bay (theo tải trọng cất/hạ cánh) và tiền bảo vệ tàu bay tại cảng với tàu bay không ở tình trạng khai thác và cung cấp dịch vụ vận chuyển là không hợp lý.

Theo Cục Hàng không Việt Nam, cho đến thời điểm hiện tại, 2 phương án để xử lý tàu bay này là đấu giá tàu bay hoặc giao cho Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV).

Theo đó, phương án giao cho ACV, Cục Hàng không Việt Nam cho rằng, nếu đấu giá, Cục Hàng không Việt Nam không có đủ điều kiện, chức năng để thực hiện xác định giá khởi điểm của tài sản cũng như bán đấu giá mà phải thuê một đơn vị định giá độc lập.

Đáng chú ý hơn, Cục Hàng không Việt Nam còn cho rằng, nếu tài sản là một tàu bay đang hoạt động, đáp ứng đủ điều kiện kỹ thuật khai thác, cơ quan này có thể tham khảo ý kiến của hãng hàng không, các vụ việc tương tự trên thế giới (nếu có) khi bán đấu giá tàu bay để làm cơ sở phê duyệt, thống nhất giá khởi điểm.

Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ông Đinh Việt Thắng khẳng định, tài sản mang đấu giá là một tàu bay bị xuống cấp trầm trọng, hỏng hóc nặng và không thể phục hồi, tại Việt Nam chưa có tiền lệ và thế giới cũng không có trường hợp tương tự. Do đó, Cục Hàng không VN nhận thấy không đủ cơ sở và sẽ thiếu thuyết phục trong quá trình phê duyệt giá khởi điểm của tài sản mà bên định giá đưa ra.

Trước đó, năm 2017 Cục Hàng không Việt Nam cũng đã ký hợp đồng với một doanh nghiệp về việc thẩm định giá tài sản, tuy nhiên, sau khi khảo sát, công ty này đã “chào thua” vì không có đủ hồ sơ, tài liệu để xây dựng phương án thuê doanh nghiệp định giá nước ngoài vì chi phí thuê có thể đắt hơn giá trị thu được từ đấu giá tài sản.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ