Lùng sục mua cau non bán sang Trung Quốc

Nhàđầutư
Trong 4 tháng qua, mặt hàng cau non đang được thương lái lùng sục mua để xuất khẩu sang Trung Quốc. Hiện tượng này không chỉ xuất hiện nhỏ lẻ ở một vài địa phương mà còn ở rất nhiều tỉnh thành trên cả nước. Đặc biệt là ở Nam Trung bộ và các tỉnh, thành ĐBSCL.
NGUYỄN TRANG
03, Tháng 10, 2017 | 15:08

Nhàđầutư
Trong 4 tháng qua, mặt hàng cau non đang được thương lái lùng sục mua để xuất khẩu sang Trung Quốc. Hiện tượng này không chỉ xuất hiện nhỏ lẻ ở một vài địa phương mà còn ở rất nhiều tỉnh thành trên cả nước. Đặc biệt là ở Nam Trung bộ và các tỉnh, thành ĐBSCL.

cau_non117-b22b6

 Giá cau non được thu mua từ 20.000-22.000 đồng/kg

Tại huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng, giá cau non tươi đang được thương lái thu mua từ 20.000 - 22.000đồng/kg.  Còn tại Hậu Giang và TP Cần Thơ, mặt hàng này đang có giá khoảng 10.000 đồng mỗi kg nhưng tính luôn cả buồng. 

Sau một thời gian thu mua cau non tươi, thương lái lại chuyển sang mua cau non sấy khô. Hiện, nhiều người dân đã tự đi thu mua cau non ở các địa phương khác rồi đem về sấy khô để bán lại cho thương lái. Trung bình 6 kg cau tươi sau khi sấy sẽ thu được 1 kg cau khô thành phẩm. Giá 1 kg cau khô ở mức từ 100.000 đến 130.000 đồng. rất nhiều nông dân sau khi làm xong việc đồng áng đã đi thu mua cau non về bán lại cho các lò sấy để kiếm lời. 

Tại huyện An Lão, Bình Định - địa phương có vùng trồng cau lớn nhất miền Trung, giá cau đang tăng ở mức kỷ lục từ trước đến nay. Hầu như ngày nào cũng có thương lái đến các xã ở An Lão tìm mua cau. Do nhu cầu của thương lái tăng cao, nên nhiều lò sấy cau mọc lên để nhận sấy cau non. Mặc dù việc bán cau đang thuận lợi, nhưng nhiều người vẫn lo ngại tình trạng  thương lái không mua hàng như đối với nhiều nông sản trước đây. 

Theo người dân địa phương, mới chỉ cách đây 2 năm, giá cau quả rất bèo bọt, có lúc hạ thấp chỉ còn 1.000đ/kg. Có thời điểm cau đầy vườn mà chẳng thấy bóng thương lái nào đến mua, cau chín rụng tràn lan nhà vườn cũng để mặc. Thế nhưng năm nay giá cau bỗng tăng cao bất ngờ.

Những lò sấy cau mọc lên hàng loạt khi tư thương chính là người trong huyện ồ ạt về tận xã thu mua cau  rồi đặt sấy khô. Một điều không bình thường so với những năm trước là năm nay, thương lái mua cả cau non.

Trước đây, trên địa bàn huyện An Lão đã hình thành khoảng 10 cơ sở sơ chế và sấy cau, hàng năm các cơ sở này xuất sang thị trường Trung Quốc và Thái Lan khoảng 150 tấn cau đã qua sơ chế.

Không những vậy, giá cau từ 1.000 đồng/kg vào 2 năm trước nay đã tăng lên hơn 20.000 đồng/kg. Nhiều hộ trước kia đã chặt bỏ cây cau do giá thấp nay tiếc nuối. Còn với những  người tại  địa phương được các đầu mối đặt thu mua cau non sấy khô thì cũng thấy  bất ngờ khi  giá cau tăng mạnh như năm nay.

Bà Trà Thị Huệ - thương lái thu mua cau tại huyện An Lão, Bình Định khẳng định: “Tôi được đặt cọc tiền để mua cau non rồi sấy khô để xuất sang Trung Quốc”.

Tuy nhiên, các đầu mối tại các xã ở huyện An Lão đều không tiếp xúc trực tiếp với các thương lái nước ngoài, mà chủ yếu qua các đầu nậu là người trong nước. Thậm chí nhiều chủ vựa không có hàng cung ứng còn mua cả cau ở miền Tây.  Hiện tại, ở An Lão, chỗ nào có cau non đều được các đầu nậu thu hết.

Ông Phạm Minh Tâm – Phó Trưởng phòng NN & PTNT huyện An Lão, Bình Định cho hay: “Chúng tôi khuyến cáo, mua bán thận trọng. Với nông dân không nên ồ ạt trồng mới khi thấy cau tăng giá”. 

Huyện miền núi An Lão là địa phương có diện tích trồng cau lớn nhất ở Nam Trung Bộ, diện tích khoảng 70ha. Với 1 kg cau non có giá  hơn 20.000 đồng, 1 hộ dân trồng khoảng 100 cây cau, như vậy một vụ thu nhập đến cả 20 triệu. Tuy nhiên, cũng không ít người lo ngại, thương lái sẽ bỏ hàng giữa chừng sau khi thu gom ồ ạt và đẩy giá lên cao như nhiều nông sản trước đây.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ