Kiểm tra việc ngân hàng bán tài sản nhiều lần bất thành

Nhàđầutư
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự yêu cầu tập trung kiểm tra một số đơn vị có lượng án tín dụng ngân hàng có điều kiện thi hành lớn, giá trị phải thi hành cao, còn nhiều khó khăn, vướng mắc.
HỮU BẬT
14, Tháng 03, 2023 | 14:45

Nhàđầutư
Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự yêu cầu tập trung kiểm tra một số đơn vị có lượng án tín dụng ngân hàng có điều kiện thi hành lớn, giá trị phải thi hành cao, còn nhiều khó khăn, vướng mắc.

Giao-dich-ngan-hang- tien-15

Chỉ đạo xử lý các vụ việc liên quan hoạt động tín dụng, ngân hàng. Ảnh: Trọng Hiếu.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (THADS) vừa ký Quyết định số 161/QĐ-TCTHADS ban hành Kế hoạch công tác năm 2023 của Tổ công tác chỉ đạo xử lý các vụ việc liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng. Để thực hiện hiệu quả kế hoạch, Tổng cục THADS yêu cầu Cục trưởng Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai một số nội dung.  

Cụ thể, quán triệt và triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 161/QĐ-TCTHADS nêu trên. Đồng thời, trên cơ sở kế hoạch của Tổng cục, các đơn vị xây dựng Kế hoạch tại địa phương nhằm nâng cao hiệu quả thi hành án liên quan đến khoản nợ xấu của các tổ chức tín dụng, đảm bảo kết quả năm 2023 đạt tỷ lệ cao hơn năm 2022 về việc và về tiền trên tổng số có điều kiện thi hành.

Tập trung kiểm tra một số đơn vị có lượng án tín dụng ngân hàng có điều kiện thi hành lớn, giá trị phải thi hành cao, còn nhiều khó khăn, vướng mắc; đã bán đấu giá tài sản nhiều lần nhưng chưa thành, bán đấu giá thành nhưng chưa giao cho người mua trúng đấu giá. Đồng thời, đôn đốc, chỉ đạo tổ chức thi hành các vụ việc đã có chỉ đạo, kết luận Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Tổng cục.

Định kỳ 6 tháng, 1 năm (trước 5/4 và 5/10) tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình kết quả thực hiện gửi về Tổng cục THADS để tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ