Khối ngoại tiếp tục mạnh tay bán ròng

Nhàđầutư
Sau phiên “bùng nổ”, thanh khoản toàn thị trường phiên 19/3 giảm phân nửa xuống 23.600 tỷ đồng. Diễn biến thị trường chung không quá tiêu cực nhưng khối ngoại vẫn tiếp tục bán ròng giá trị lớn.
TƯỜNG NHƯ
19, Tháng 03, 2024 | 16:34

Nhàđầutư
Sau phiên “bùng nổ”, thanh khoản toàn thị trường phiên 19/3 giảm phân nửa xuống 23.600 tỷ đồng. Diễn biến thị trường chung không quá tiêu cực nhưng khối ngoại vẫn tiếp tục bán ròng giá trị lớn.

Empty

Thanh khoản thị trường giảm đáng kể phiên ngày 19/3. Ảnh: Trọng Hiếu

Trong phiên ngày 18/3, trong bối cảnh toàn thị trường giảm điểm thì nhóm cổ phiếu bất động sản nổi bật khi nhiều cổ phiếu tăng giá kèm thanh khoản cao. Như cổ phiếu VRE, DIG, DPG, TCH tăng trần, DXG, HDC tăng hơn 3%. Đồng thời, DIG gây sốc với gần 80 triệu cổ phiếu khớp lệnh; TCH, NVL, DXG, VRE cũng ghi nhận thanh khoản vượt trội.

Qua đến phiên ngày 19/3, cổ phiếu nhóm bất động sản mở cửa tích cực nhưng đà tăng thu hẹp dần và chốt phiên giảm. DIG, PDR, NVL, DXG, NLG, KDH giảm từ 400 – 800 đồng mỗi cổ phiếu. Nhóm Vingroup trái chiều khi VHM và VIC duy trì sắc xanh còn VRE giảm giá.

Ngược lại, nhóm thép nổi sóng, nhiều cổ phiếu tăng giá như TLH, HPG, HSG, VGS, TVN… Thậm chí cổ phiếu NKG, HSG có thời điểm tăng trần nhưng cuối phiên thu hẹp còn tăng 6,3% và 3,4%.

Ngoài nhóm thép thì nhóm cao su, thủy sản cũng có diễn biến tích cực nâng đỡ thị trường.

VN-Index ghi nhận phiên thứ 2 liên tiếp giảm 1,1 điểm xuống 1.242 điểm, HNX-Index cũng giảm 0,51 điểm và UPCoM-Index tăng 0,28 điểm. Thanh khoản toàn thị trường giảm mạnh sau phiên bùng nổ xuống 23.579 tỷ đồng, giảm phân nửa.

Đáng chú ý, khối ngoại tiếp tục bán ròng 872 tỷ đồng, phiên bán ròng thứ 6 liên tiếp. Chứng chỉ quỹ FUEVFVND bị bán mạnh nhất 451,6 tỷ đồng, tiếp sau đó là SSI, VPB, HPG, PVD. Nhóm được khối ngoại mua gồm VIC, NKG, HDC…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ