Khát vọng xây dựng mô hình đại học tinh hoa của VinUni

Nhàđầutư
Không phải đào tạo nhân lực chất lượng cao như hàng trăm trường đã có ở Việt Nam mà mục tiêu Đại học VinUniversity (VinUni) hướng đến là giáo dục tinh hoa, đào tạo nhân tài để có thể sản xuất ra các thành quả xuất sắc thay đổi vận mệnh quốc gia.
NHẬT HUỲNH
28, Tháng 01, 2020 | 06:00

Nhàđầutư
Không phải đào tạo nhân lực chất lượng cao như hàng trăm trường đã có ở Việt Nam mà mục tiêu Đại học VinUniversity (VinUni) hướng đến là giáo dục tinh hoa, đào tạo nhân tài để có thể sản xuất ra các thành quả xuất sắc thay đổi vận mệnh quốc gia.

vinuni-15734587018471467790256-crop-1573458719091852967367

 

Sau 6 năm bước chân vào lĩnh vực giáo dục, Tập đoàn Vingroup đã chính thức ra mắt Đại học VinUni.

Đại học VinUni được xây dựng trên diện tích rộng 23 ha, nằm trong quần thể Đại đô thị VinCity Ocean Park (huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội). Dự án gồm Tòa nhà chính, Ký túc xá sinh viên, Nhà thể thao, Khán đài thể thao và Khu kỹ thuật - phụ trợ. Kiến trúc của trường được kết hợp hài hòa giữa phong cách tân cổ điển ở mặt ngoài với thiết kế nội thất hiện đại, công nghệ cao ở bên trong.

VinUni đi theo hướng đào tạo sinh viên tinh hoa với số lượng tuyển sinh rất ít chỉ 300 người/năm.

Để vào được trường, sinh viên sẽ trải qua 3 vòng xét tuyển, bao gồm vòng 1 đánh giá chất lượng hồ sơ, vòng 2 là bài luận và vòng 3 là phỏng vấn. Ngoài phỏng vấn trực tiếp của trường, sinh viên có thể được phỏng vấn trực tiếp ở khoa, để có thể chuyển nguyện vọng khoa nếu có nhu cầu, bảo đảm sinh viên được đi đúng con đường phù hợp nhất. Điều kiện bắt buộc là thí sinh phải có khả năng hoặc tiềm năng học tập bằng tiếng Anh do môi trường giảng dạy sẽ được quốc tế hóa. Cùng với đó, thí sinh sẽ có lợi thế nếu có tố chất về nghệ thuật, thể thao.

DDN_1548

Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam nghe giới thiệu mô hình trường VinUni.

Vào tháng 11/2019, VinUni đã công bố mức chi phí đào tạo 35.000 USD/năm cho hệ đại học và 40.000 USD/năm cho hệ sau đại học. Mức phí này tương đương với chi phí đào tạo nước ngoài tại Mỹ và Úc. Nếu so với mặt bằng chung tại Việt Nam thì mức học phí của VinUni là cao hơn hẳn và xấp xỉ chi phí học tập tại các nước phát triển. Tuy nhiên, nếu so với điều kiện quốc tế nhưng học ngay tại sân nhà thì mức học phí này lại được không ít phụ huynh ủng hộ.

Được biết, nhằm thực hiện khát vọng xây dựngmô hình đại học tinh hoa, VinUni cũng đã ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với các trường đại học lớn trên thế giới trong đó có hai đối tác chính là Đại họcCornell và Đại học Pennsylvania, thuộc nhóm Đại học Ivy League.

Đúng một năm sau ngày ký kết hợp tác chiến lược với Vingroup, vào ngày 4/4/2019, Cornell đã cử Giáo sư Tiến sĩ Rohit Verma - một lãnh đạo cao cấp đang là Viện trưởng đương nhiệm của hệ thống sang Việt Nam.

Giáo sư Rohit Verma đã có hơn 75 công trình khoa học công bố trên các tạp chí có uy tín quốc tế về quản trị chất lượng dịch vụ và quản trị sản xuất, là diễn giả truyền cảm hứng của nhiều diễn đàn học thuật trên thế giới, đồng thời là đồng tác giả của các giáo trình đại học, các công trình khoa học chuyên môn được xuất bản tại Cornell.

Trong suốt sự nghiệp của mình, Giáo sư Vermaluôn thúc đẩy sự hợp tác đa chiều. Tại VinUni, với vai trò là hiệu trưởng đầu tiên, ông mong muốn xóa bỏ vách ngăn về khoa chuyên ngành, môn chuyên ngành, thúc đẩy các hoạt động liên môn, liên ngành và dự án gắn kết giữa kinh doanh và công nghệ, giữa công nghệ và y tế, thậm chí kết hợp cả 3 lĩnh vực để tạo ra các giá trị đột phá cho xã hội, cộng đồng.

Với những kế hoạch và chiến lược được xây dựng rõ ràng, vững chắc, VinUni được kỳ vọng là nơi phát triển một thế hệ tài năng trẻ Việt Nam với tri thức sáng tạo, có nhân cách và chí hướng để có thể dẫn dắt, mở đường cho tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động nhằm đưa đất nước hội nhập quốc tế và hướng tới cạnh tranh toàn cầu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ