Jack Ma và các tỷ phú Trung Quốc thiệt hại hàng chục tỷ USD vì COVID-19

Từ giữa tháng 2 đến nay, tài sản của 7 trên 10 tỷ phú giàu nhất Trung Quốc - bao gồm Jack Ma, người đồng sáng lập Alibaba - bốc hơi tới 28 tỷ USD.
MỸ ANH
21, Tháng 03, 2020 | 14:25

Từ giữa tháng 2 đến nay, tài sản của 7 trên 10 tỷ phú giàu nhất Trung Quốc - bao gồm Jack Ma, người đồng sáng lập Alibaba - bốc hơi tới 28 tỷ USD.

1_1

 

Theo South China Morning Post, giá cổ phiếu của Alibaba sụt giảm 19% kể từ giữa tháng 2. Do đó, tài sản của Jack Ma - người giàu nhất Trung Quốc - bay hơi 6,9 tỷ USD. Chỉ riêng trong ngày 16/3, tài sản Jack Ma sụt tới 2,5 tỷ USD khi chỉ số Dow Jones rơi tự do trên Sàn giao dịch New York (Mỹ). Cổ phiếu của Alibaba được niêm yết ở cả New York và Hong Kong. Dù vậy, khảo sát của Bloomberg cho thấy Jack Ma đã vượt mặt ông trùm năng lượng Ấn Độ Mukesh Ambani để trở thành người giàu nhất châu Á. Ảnh: Reuters.

2_1

 

Mã Hóa Đằng - nhà sáng lập Tencent Holdings và là người giàu thứ 2 Trung Quốc - chứng kiến tài sản bốc hơi 5,5 tỷ USD do giá cổ phiếu Tencent sụt giảm 13% kể từ ngày 19/2. Chỉ số Hang Seng Index của Hong Kong lao dốc khoảng 17,5% kể từ giữa tháng 2. Ảnh: Nikkei Asian Review.

4

 

Ông trùm bất động sản Hứa Gia Ấn - Chủ tịch Tập đoàn Bất động sản Evergrande và là người giàu thứ 3 Trung Quốc - mất khoảng 8,5 tỷ USD trong tháng qua do giá cổ phiếu Evergrande lao dốc. Ảnh: SCMP.

4_1

 

Tài sản của Thái Sùng Tín, Phó chủ tịch điều hành Alibaba, sụt giảm 3,7 tỷ USD từ ngày 19/2. Ảnh: WSJ.

6

 

Lưu Cường Đông - nhà sáng lập Tập đoàn công nghệ JD.com và là người giàu thứ 40 ở Trung Quốc - thiệt hại 2,7 tỷ USD, tương đương 25% tổng tài sản. Giá cổ phiếu của JD sụt 13% tại Mỹ kể từ ngày 19/2. Ảnh: WSJ.

7

 

Dương Huệ Nghiên là cổ đông lớn nhất của đại gia bất động sản Country Garden Holdings và đứng đầu danh sách các nữ tỷ phú Trung Quốc. Bà cũng chịu thua lỗ lớn trong tháng vừa qua do giá cổ phiếu giảm mạnh. Rơi vào tình cảnh tương tự là Colin Huang, CEO của Pinduoduo, và người sáng lập NetEase Đinh Lôi. Ảnh: KT.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ