Hôm nay, Quốc hội thảo luận về kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước

Nhàđầutư
Các đại biểu Quốc hội sẽ thảo luận ở hội trường về tình hình kinh tế - xã hội năm 2022 và dự kiến kế hoạch năm 2023; ngân sách Nhà nước năm 2022 và dự toán ngân sách năm 2023.
BẢO LÂM
27, Tháng 10, 2022 | 07:09

Nhàđầutư
Các đại biểu Quốc hội sẽ thảo luận ở hội trường về tình hình kinh tế - xã hội năm 2022 và dự kiến kế hoạch năm 2023; ngân sách Nhà nước năm 2022 và dự toán ngân sách năm 2023.

Sáng nay (27/10, tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội ở hội trường về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; tình hình thực hiện ngân sách Nhà nước năm 2022, dự toán ngân sách Nhà nước, kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2023.

Trong đó có kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 3 năm 2023-2025, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm 2022, dự kiến kế hoạch tài chính năm 2023 của các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách do trung ương quản lý.

Thành viên Chính phủ phát biểu giải trình, làm rõ một số vấn đề đại biểu Quốc hội nêu. Phiên thảo luận được phát thanh, truyền hình trực tiếp để cử tri và Nhân dân cả nước theo dõi.

Báo cáo trước Quốc hội về kết quả đã đạt được năm 2022, Thủ tướng Phạm Minh Chính cho biết, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng kinh tế phục hồi tích cực, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm trong điều kiện gặp nhiều khó khăn. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 9 tháng tăng 2,73%, ước cả năm khoảng 4%. Thị trường tiền tệ, mặt bằng lãi suất, tỷ giá tương đối ổn định; tăng trưởng tín dụng 9 tháng đạt khoảng 11%, tập trung nhiều cho sản xuất kinh doanh. Tăng trưởng GDP 9 tháng đạt 8,83%; ước cả năm đạt khoảng 8% (mục tiêu là 6-6,5%).

thao-luan

Quốc hội dành 2 ngày để thảo luận ở hội trường về tình hình kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước.

Thu ngân sách Nhà nước 9 tháng đạt 94% dự toán, tăng 22% so với cùng kỳ; ước cả năm vượt 14,3%, tăng 2,9% so với năm 2021. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu 9 tháng đạt trên 558 tỷ USD, tăng 15%; xuất siêu 6,76 tỷ USD.

Về kế hoạch năm 2023, Thủ tướng cho biết, mục tiêu tổng quát: Tiếp tục ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.

Đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao năng lực nội tại, tính tự lực, tự chủ, khả năng chống chịu và thích ứng của nền kinh tế; củng cố, phát triển các động lực tăng trưởng mới. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các đột phá chiến lược.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh.

Tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là các dự án quan trọng, trọng điểm quốc gia. 

Các chỉ tiêu chủ yếu: Tăng trưởng GDP khoảng 6,5%; chỉ số giá tiêu dùng tăng khoảng 4,5%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân 5-6%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm 1-1,5%...

Về dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2023, Chính phủ dự tính chi thêm khoảng 60.000 tỷ đồng để tăng lương cơ sở.

Bộ trưởng Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết trong năm 2023 sẽ chưa thực hiện cải cách tiền lương. Thay vào đó, lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức sẽ tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên mức 1,8 triệu đồng/tháng (khoảng 20,8%).

Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối tượng do ngân sách Nhà nước đảm bảo cũng khoảng 12,5%; tăng chi trợ cấp ưu đãi người có công và tăng chi các chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở khoảng 20,8%. Thời điểm tăng lương từ 1/7/2023.

Thể hiện chính kiến về việc này trước phiên thảo luận chung về tình hình kinh tế - xã hội, nhiều đại biểu Quốc hội kiến nghị tăng lương cơ sở sớm từ 1/1/2023 thay vì thời điểm 1/7/2023 như dự kiến.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ