HDBank báo lãi 8.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
HDBank vừa công bố BCTC cho biết, lợi nhuận trước thuế năm 2021 của ngân hàng đạt 8.069 tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2020, vượt kế hoạch 11%.
ĐÌNH VŨ
28, Tháng 01, 2022 | 16:25

Nhàđầutư
HDBank vừa công bố BCTC cho biết, lợi nhuận trước thuế năm 2021 của ngân hàng đạt 8.069 tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2020, vượt kế hoạch 11%.

HDBank

Ảnh: HDBank

Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (HDBank) vừa công bố BCTC quý IV/2021 với lợi nhuận trước thuế cả năm đạt 8.069 tỷ đồng, vượt kế hoạch 11%.

Theo đó, thu nhập lãi ngân hàng trong năm 2021 của HDBank tăng trưởng 13% so với năm 2020, đạt 26.176 tỷ đồng; thu nhập lãi thuần tăng 17% nhờ chi phí lãi tăng thấp, đạt 13.890 tỷ đồng.

Một số hoạt động khác của ngân hàng cũng ghi nhận mức tăng trưởng cao như lãi thuần từ dịch vụ mang về 1.927 tỷ đồng, tăng 103% so với năm 2020; lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu tư mang về 477 tỷ đồng, tăng 243%; kinh doanh ngoại hối cũng mang về 179 tỷ đồng, tăng 7%.

Lãi từ hoạt động khác và mua bán chứng khoán kinh doanh là 2 chỉ tiêu ghi nhận lợi nhuận suy giảm trong năm 2021 với lãi thuần từ hoạt động khác giảm tới 75% còn 182 tỷ đồng.

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng HDBank năm 2021 tăng 29% lên 2.305 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế cả năm 2021 của ngân hàng đạt 8.069 tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2020, vượt kế hoạch 11%.

Tính đến 31/12/2021, tổng tài sản của HDBank là 374.611 tỷ đồng, tăng 17% so với cuối năm 2020; cho vay khách hàng 200.758 tỷ đồng, tăng 14%; huy động khách hàng 183.283 tỷ đồng, tăng 5%; phát hành giấy tờ có giá tăng 24% lên 42.756 tỷ đồng.

Đáng chú ý, các khoản phải thu cuối năm 2021 của HDBank tăng mạnh, gần gấp đôi cùng kỳ lên mức 20.234 tỷ đồng.

Về chất lượng tài sản, tính đến cuối năm 2021, tỷ lệ nợ xấu HDBank là 1,6%, tăng 0,3% so với cuối năm 2020. Trong đó, nợ nhóm 3 tăng gấp đôi và chiếm 1/2 tổng dư nợ xấu.

Tỷ lệ bao nợ xấu ngân hàng tính đến 31/12/2021 là 73%, giảm so với mức 82% hồi cuối năm 2020.

KQKD-HDB-2021

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ