HDBank báo lãi hơn 6.000 tỷ đồng 9 tháng

Nhàđầutư
9 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế của HDBank đạt 6.084 tỷ đồng, tăng 39% so với cùng kỳ năm 2020, hoàn thành 83% kế hoạch năm 2021.
ĐÌNH VŨ
28, Tháng 10, 2021 | 16:58

Nhàđầutư
9 tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế của HDBank đạt 6.084 tỷ đồng, tăng 39% so với cùng kỳ năm 2020, hoàn thành 83% kế hoạch năm 2021.

HDBank

Ảnh: HDBank

Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (HDBank) công bố BCTC quý III với lợi nhuận trước thuế tăng trưởng 28% lên mức 1.891 tỷ đồng.

Cụ thể, trong quý III, một số hoạt động chính của ngân hàng ghi nhận tăng trưởng như thu nhập lãi thuần tăng 9,4% lên mức 3.036 tỷ đồng; Lãi thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh đạt 35 tỷ đồng (cùng kỳ lỗ 17 tỷ đồng).

Một số hoạt động khác trong quý III ghi nhận giảm lãi như lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối giảm 50% còn 20 tỷ đồng; mua bán chứng khoán kinh doanh lỗ 11 tỷ đồng (cùng kỳ lãi 28 tỷ đồng). Lãi thuần từ hoạt động khác cũng ghi nhận giảm 66% còn 26 tỷ đồng. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ không tăng trưởng, đứng ở mức 328 tỷ đồng.

Dù kết quả kinh doanh không quá tích cực nhưng do tiết giảm được chi phí hoạt động, giảm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng lần lượt (-10%) và (-7%) về mức 1.411 tỷ đồng và 403 tỷ đồng nên lợi nhuận trước thuế của ngân hàng quý III vẫn tăng 28% lên 1.891 tỷ đồng.

Luỹ kế 9 tháng đầu năm lợi nhuận trước thuế của HDBank đạt 6.084 tỷ đồng, tăng 39% so với cùng kỳ năm 2020, tương đương 83% kế hoạch năm 2021.

Tính đến 30/9/2021, tổng tài sản của HDBank là 346.355 tỷ đồng, tăng 8,5% so với đầu năm. Trong đó, cho vay khách hàng là 189.346 tăng 7,3%; huy động khách hàng tăng 11% lên 194.429 tỷ đồng; phát hành giấy từ có giá giảm 10% còn 30.995 tỷ đồng.

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng tính đến cuối tháng 9 là 1,3%, không đổi so với cuối năm 2020. Trong đó nợ chủ yếu tăng mạnh ở nhóm 5 thêm 47% là 1.153 tỷ đồng, chiếm 43% tổng nợ xấu. 

HDB-quy3

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ