Hậu M&A, GTNFoods tổ chức cuộc họp ĐHĐCĐ bầu thành viên HĐQT và Ban kiểm soát

Nhàđầutư
CTCP GTNFoods vừa công bố Nghị quyết HĐQT về việc phê duyệt kế hoạch chốt danh sách cổ đông để triệu tập cuộc họp ĐHĐCĐ bất thường.
BẢO LINH
26, Tháng 12, 2019 | 06:47

Nhàđầutư
CTCP GTNFoods vừa công bố Nghị quyết HĐQT về việc phê duyệt kế hoạch chốt danh sách cổ đông để triệu tập cuộc họp ĐHĐCĐ bất thường.

nhadautu - VNM M&A GTNFoods

Hậu M&A, GTNFoods tổ chức cuộc họp ĐHĐCĐ bầu thành viên HĐQT và Ban kiểm soát                (ảnh minh họa)

Theo đó, thời gian dự kiến tổ chức Đại hội là tháng 2/2020. Ngày chốt danh sách cổ đông tham dự Đại hội được ủy quyền cho Chủ tịch HĐQT quyết định.

Nội dung cuộc họp lần này để xem xét thông qua (1) rút ngắn nhiệm kỳ hiện tại của HĐQT, Ban kiểm soát (2) bầu thành viên HĐQT và Ban kiểm soát cho nhiệm kỳ mới (2020 – 2024) và (3) các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ công ty.

Nhiều khả năng diễn biến này có tác động từ cổ đông lớn nhất Vinamilk. Bởi, theo quy định tại Luật doanh nghiệp, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% cổ phần trở lại trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng có quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ và đề cử người vào HĐQT cùng Ban Kiểm soát. Đến tháng 12/2019, Vinamilk đã hoàn toàn đủ các quyền trên.

Trước đó tại cuộc họp ĐHĐCĐ bất thường 2019 (diễn ra hôm 16/12 vừa qua), các cổ đông đã thông qua nội dung cho phép Vinamilk nâng sở hữu lên 75% không qua chào mua công khai. Ngoài tờ trình theo đề nghị của Vinamilk, các cổ đông GTN cũng thông qua hai tờ trình về phương án tái cấu trúc. Cụ thể, GTNFoods sẽ chuyển nhượng ba công ty con với tổng giá trị hơn 730 tỷ đồng, gồm chuyển nhượng Công ty Nông nghiệp GTN (GTNFarm) với giá hơn 490 tỷ, Công ty Khai thác Tài sản GTNFoods với giá 235,5 tỷ và bán 100% vốn Công ty Hàng Tiêu dùng GTNFoods với giá 8 tỷ đồng.

Đồng thời, GTN cũng được thông qua việc bổ sung ngành nghề kinh doanh sản xuất đồ uống, nước giải khát, sữa đậu nành và các loại chè, hàng tiêu dùng.

Chỉ sau phiên ĐHĐCĐ bất thường này 2 ngày (tức ngày 18/12), Vinamilk đã mua vào 78,4 triệu cổ phiếu GTN, tương đương tỷ lệ 31,36% theo phương thức thỏa thuận. Tổng giá trị giao dịch được thực hiện là 1.790 tỷ đồng, tương đương giá thực hiện trung bình 22.830 đồng/cổ phiếu. Theo dữ liệu của CTCP Chứng khoán Bản Việt, Vinamilk đã chi tổng cộng khoảng 3.400 tỷ đồng để thâu tóm 75% cổ phần của GTNFoods.

"Dù vậy, số vốn của Vinamilk chi ra cho thương vụ này có khả năng được giảm một phần một cách gián tiếp khi GTNFoods đang xin ý kiến cổ đông để thoái vốn toàn bộ khỏi 3 công ty con ngoài hoạt động kinh doanh cốt lõi, dự kiến sẽ thu về số tiền khoảng 734 tỷ đồng", VCSC cho hay.

VCSC cho rằng việc thâu tóm GTNFoods sẽ mang lại một số lợi ích cho Vinamilk trong dài hạn như gia tăng thị phần, gia tăng nguồn cung sữa đầu vào trong nước nhờ đàn bò sữa của Sữa Mộc Châu cũng như quỹ đất tiềm năng để mở rộng chăn nuôi bò sữa (Sữa Mộc Châu hiện đang sở hữu khoảng 3.000 con bò sữa và thu mua từ khoảng 20.000 con bò sữa khác từ các hộ nông dân liên kết so với con số lần lượt là khoảng 30.000 và hơn 120.000 của Vinamilk).

Ngoài ra, thương vụ M&A này cũng khiến các đối thủ cạnh tranh của Vinamilk không thể thâu tóm Sữa Mộc Châu.

Được biết trước đó, Vinamilk và GTNFoods đã có nhiều buổi làm việc song phương nhằm chia sẻ chiến lược đầu tư vào GTNFoods. Về phía GTNFoods, doanh nghiệp chia sẻ với Vinamilk các thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh, nhân sự. Ngoài ra, GTNFoods cũng được cổ đông chấp thuận thực hiện việc tái cấu trúc thoái vốn tại các doanh nghiệp GTNFarm, GTN Tài sản và GTNFoods Consumers với tổng số tiền nhận chuyển nhượng là 490 tỷ đồng.

Điều này được cho là nhằm giúp GTNFoods có cơ cấu đơn giản và có nguồn tiền mặt lớn để có thể đầu tư vào các dự án có hiệu quả trong tương lai.

Chốt phiên giao dịch 26/12, thị giá GTN đạt 22.000 đồng/cổ phiếu, giảm 1,3% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ