Hà Tĩnh kỷ luật Phó Chủ tịch huyện Vũ Quang và nguyên Trưởng Công an huyện Cẩm Xuyên

Nhàđầutư
Ông Nguyễn Thái Hòa, Phó Chủ tịch huyện Vũ Quang bị khiển trách và nguyên Trưởng công an huyện Cẩm Xuyên Trần Vĩnh Thanh bị cảnh cáo.
V.TUÂN- H.LONG
02, Tháng 06, 2020 | 21:44

Nhàđầutư
Ông Nguyễn Thái Hòa, Phó Chủ tịch huyện Vũ Quang bị khiển trách và nguyên Trưởng công an huyện Cẩm Xuyên Trần Vĩnh Thanh bị cảnh cáo.

83622936_246797260078180_

Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Hà Tĩnh kỷ luật khiển trách Phó chủ tịch huyện Vũ Quang Nguyễn Thái Hòa (trái) và cảnh cáo nguyên Trưởng Công an huyện Cẩm Xuyên Trần Vĩnh Thành.

Tại thông báo kết quả kỳ họp thứ 33 ngày 2/6, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy Hà Tĩnh đã xem xét, thi hành kỷ luật Phó Chủ tịch huyện Vũ Quang và nguyên Trưởng công an huyện Cẩm Xuyên với các vi phạm liên quan.

Theo đó, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Hà Tĩnh đã tiến hành xem xét, thi hành kỷ luật bằng hình thức khiển trách đối với ông Nguyễn Thái Hòa, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, Phó Chủ tịch UBND huyện Vũ Quang.

Với cương vị là đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, ông Nguyễn Thái Hòa thiếu gương mẫu, đã vi phạm quy định về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trong trường hợp sinh con thứ ba. Vi phạm của ông Nguyễn Thái Hòa đã làm ảnh hưởng không tốt đến uy tín của tổ chức Đảng và cá nhân ông.

Cũng tại kỳ họp, căn cứ các quy định, hướng dẫn về thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm; xét tính chất, mức độ, động cơ, mục đích, nguyên nhân, hậu quả của vi phạm, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Hà Tĩnh đã xem xét, thi hành kỷ luật bằng hình thức Cảnh cáo đối với ông Trần Vĩnh Thành, Phó trưởng phòng Kỹ thuật hình sự, Công an tỉnh Hà Tĩnh; nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, nguyên Bí thư Đảng ủy, nguyên Trưởng Công an huyện Cẩm Xuyên

Với cương vị Bí thư Đảng ủy, Trưởng Công an huyện, Thủ trưởng cơ quan CSĐT Công an huyện Cẩm Xuyên, ông Trần Vĩnh Thành đã thiếu trách nhiệm, để cán bộ cấp dưới thực hiện nhiệm vụ không đúng quy trình, quy định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ