Hà Tĩnh chi 700 tỷ đồng ‘nâng tầm’ đô thị Kỳ Anh

Nhàđầutư
Giai đoạn 2020-2025, thị xã Kỳ Anh đặt ra mục tiêu tranh thủ mọi nguồn lực đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng KT- XH phục vụ sản xuất và đời sống của Nhân dân, xây dựng thị xã trở thành thành phố vào năm 2025.
VĂN TUÂN
26, Tháng 04, 2021 | 15:52

Nhàđầutư
Giai đoạn 2020-2025, thị xã Kỳ Anh đặt ra mục tiêu tranh thủ mọi nguồn lực đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng KT- XH phục vụ sản xuất và đời sống của Nhân dân, xây dựng thị xã trở thành thành phố vào năm 2025.

Screen Shot 2021-04-26 at 3.41.11 PM

Toàn cảnh Thị xã Kỳ Anh. Nguồn: Báo Hà Tĩnh

UBND tỉnh Hà Tĩnh vừa phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc Dự án Phát triển tổng hợp các đô thị động lực - Tiểu dự án Đô thị Kỳ Anh (vay vốn Ngân hàng Thế giới). Dự án có 7 gói thầu, tổng mức đầu tư theo dự toán là 696,842 tỷ đồng.

7 gói thầu này được bắt đầu lựa chọn nhà thầu từ tháng 4/2021. Trong đó, một số gói thầu có giá trị lớn như Gói thầu KA-PW-07 Hệ thống thu gom nước thải (bao gồm trạm bơm trên tuyến và đấu nối hộ gia đình) có giá dự toán 434,1 tỷ đồng; Gói thầu KA-PW-02 Đường kết nối đô thị trung tâm (đoạn 1: từ Km0 - Km2+00) có giá dự toán 118,4 tỷ đồng.

Dự án sẽ xây dựng một số hệ thống kè như: kè kết hợp đường bờ phải (bờ Nam) sông Trí (đoạn từ đập tràn sông Trí đến cầu Trí); kè kết hợp đường bờ trái (bờ Bắc) sông Trí (đoạn từ đập tràn sông Trí đến cầu Trí).

Sau hơn 5 năm thành lập, thị xã Kỳ Anh đã trải qua nhiều khó khăn, thách thức về sự cố môi trường biển, thiên tai, dịch bệnh, an ninh trật tự phức tạp. Những khó khăn chồng chất đó đã tác động trực tiếp, sâu sắc đến sự phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và niềm tin của quần chúng nhân dân.

Đến nay, chính quyền và nhân dân thị xã Kỳ Anh nỗ lực phấn đấu giành được kết quả khá toàn diện và trở thành đô thị loại III vào hồi 7/2020 vừa qua. Đại hội đại biểu Đảng bộ thị xã Kỳ Anh lần thứ II, nhiệm kỳ 2020-2025, thị xã Kỳ Anh (Hà Tĩnh) đặt ra mục tiêu tranh thủ mọi nguồn lực đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng KT- XH phục vụ sản xuất và đời sống của Nhân dân, xây dựng thị xã trở thành thành phố vào năm 2025.

Diện mạo mới đô thị trẻ

Đến nay, thị xã Kỳ Anh có 5/5 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 2 phường đạt chuẩn văn minh đô thị; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và xây dựng. Quy mô kinh tế từ hơn 17 nghìn tỷ năm 2015 đã tăng lên hơn 37 nghìn tỷ năm 2020. Hội tụ nhiều tiềm năng phát triển, thị xã Kỳ Anh đã thu hút nhiều tập đoàn kinh tế lớn đầu tư vào các dự án trọng điểm trên địa bàn như Formosa (Đài Loan), Mitsubishi (Nhật bản), Tập đoàn dầu khí Quốc gia, Vingroup...Đặc biệt, từ năm 2015 đến nay, thị xã đang hoàn thiện các thủ tục thực hiện đầu tư dự án phát triển tổng hợp các đô thị động lực - Tiểu dự án đô thị Kỳ Anh (vốn vay Ngân hàng Thế giới) với tổng mức đầu tư 55,07 triệu USD (1.239 tỷ đồng).

Trên địa bàn thị xã hiện có 139 dự án còn hiệu lực (gồm có 82 dự án đầu tư trong nước với tổng mức đầu tư đăng ký 52.395,814 tỷ đồng và 57 dự án đầu tư nước ngoài với tổng mức đầu tư đăng ký 13,5 tỷ USD). Để đẩy mạnh khai thác tiềm năng, thị xã đã và đang tiếp nhận nhiều dự án đầu tư cơ sở hạ tầng như Dự án điện gió hơn 4.687 tỷ đồng; Mở rộng Khu công nghiệp Vũng Áng 1 hiện nay sang phía Đông, với tổng quy mô khoảng 230 ha; Dự án cải tạo, nâng cấp khu vực phường Hưng Trí; Phát triển Khu đô thị trung tâm tại Bắc Kỳ Trinh; Xây dựng các Khu đô thị hiện đại, đồng bộ. Những thành tựu của thị xã Kỳ Anh không chỉ là tiền đề thuận lợi cho bước phát triển kinh tế trên địa bàn mà còn tạo đà cho sự bùng nổ về mọi mặt của toàn tỉnh Hà Tĩnh trong tương lai. Nhằm đạt mục tiêu nâng cấp thị xã Kỳ Anh gắn với Khu kinh tế Vũng Áng trở thành đô thị động lực phía Nam, hình thành thành phố công nghiệp Kỳ Anh trong tương lai.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ