Hà Tĩnh cấp gần 1 tỷ đồng cho việc tiêu hủy hải sản tồn kho

Nhàđầutư
Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh Đặng Quốc Khánh vừa ký văn bản về việc tạm cấp 915.237.750 đồng từ nguồn kinh phí trung ương phục vụ bồi thường, hỗ trợ thiệt hại ảnh hưởng sự cố môi trường biển để phục vụ tiêu hủy số sứa và hải sản tồn kho tại địa phương này.
VIỆT HƯƠNG
24, Tháng 02, 2018 | 16:30

Nhàđầutư
Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh Đặng Quốc Khánh vừa ký văn bản về việc tạm cấp 915.237.750 đồng từ nguồn kinh phí trung ương phục vụ bồi thường, hỗ trợ thiệt hại ảnh hưởng sự cố môi trường biển để phục vụ tiêu hủy số sứa và hải sản tồn kho tại địa phương này.

Số tiền trên được UBND tỉnh Hà Tĩnh giao cho UBND các huyện, gồm: Thạch Hà, Lộc Hà, Cẩm Xuyên chỉ đạo phòng, đơn vị chuyên môn thực hiện đầy đủ các thủ tục tiếp nhận, quản lý, tổ chức thực hiện và thanh, quyết toán theo đúng quy định.

1_232335

Không chỉ Hà Tĩnh, mà trước đó tại Quảng Bình cũng đồng loạt tiêu hủy các loại thủy hải sản tồn kho do ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển nhằm đảm bảo an toàn cho người dân... 

Theo đó, huyện Thạch Hà được cấp 305.948.250 đồng, huyện ven biển Lộc Hà 452.809.000 đồng và huyện Cẩm Xuyên 156.480.500 đồng.

Chủ tịch UBND Hà Tĩnh Đặng Quốc Khánh giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng kinh phí tại các địa phương đảm bảo đúng quy định, chặt chẽ.

Do ảnh hưởng của sự cố môi trường biển do Formosa Hà Tĩnh gây ra gần 2 năm trước nên tại Hà Tĩnh hiện vẫn còn rất nhiều số sứa thu mua của các chủ kho đông, kho lạnh trên địa bàn các xã của huyện Thạch Hà, Lộc Hà, Cẩm Xuyên... được kiểm đếm, niêm phong, chờ xử lý.

Hoạt động sản xuất thuỷ sản, du lịch, đời sống người dân trên địa bàn 4 tỉnh miền Trung đã cơ bản ổn định... Tuy nhiên, hậu Formosa, tại những địa phương này vẫn còn hàng nghìn tấn hải sản tồn kho chờ được kiểm đếm, tiêu hủy theo quy định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ