Hà Nội ghi nhận ca mắc COVID-19 thứ 20 ở quận Cầu Giấy

Nhàđầutư
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hà Nội thông báo ghi nhận ca mắc COVID-19 thứ 20 là F1 của bệnh nhân 1814.
NHẬT HUỲNH
02, Tháng 02, 2021 | 08:57

Nhàđầutư
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hà Nội thông báo ghi nhận ca mắc COVID-19 thứ 20 là F1 của bệnh nhân 1814.

corona13_zing-18351

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hà Nội thông báo ghi nhận ca bệnh COVID-19 thứ 20. Ảnh: Zing.

Sáng 2/2, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Hà Nội thông báo về một ca dương tính tại quận Cầu Giấy. Đây là ca COVID-19 thứ 20 được ghi nhận trên địa bàn thành phố trong đợt dịch này.

Bệnh nhân là T.N.M, nam, 51 tuổi, có địa chỉ tại số 12 khu 18-4 ngõ 86 Duy Tân, phường Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội. Bệnh nhân này là F1 của ca bệnh 1814 (nữ, sinh năm 1971, giáo viên của Trường THCS Sao Đỏ, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương, nơi ở tại 23 Duy Tân, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội).

Ngày 27/1, bệnh nhân M và vợ có đến văn phòng công chứng số 3 số 6 phố Duy Tân để làm hợp đồng mua nhà từ 8h30 đến 9h40 và tiếp xúc với ca bệnh 1814. Sau đó, bệnh nhân về nhà có tiếp xúc với 2 con. Bệnh nhân được Trung tâm Y tế quận Cầu Giấy cách ly và lấy mẫu xét nghiệm sau khi xác định là F1 của ca bệnh 1814 vào ngày 1/2 và có kết quả dương tính với SARS-CoV-2 do CDC Hà Nội thực hiện.

Tính đến 7h ngày 2/2, Việt Nam có tổng cộng 965 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 272 ca.

Trước đó, tại cuộc họp với Hà Nội chiều 1/2, Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long quan ngại với tình hình lây nhiễm ở Hà Nội và cho rằng Thủ đô phải thay đổi phương thức ứng phó, nâng lên một mức.

“Những nguy cơ này đòi hỏi chúng ta phải hành động nhanh hơn, quyết liệt hơn, nếu không thì tốc độ lây nhiễm của vi rút sẽ nhanh hơn chúng ta”, Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long khẳng định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ