Hà Nội đưa mục tiêu tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 36.000 USD vào năm 2045

Nhàđầutư
Mục tiêu Hà Nội đề ra là đến năm 2025 tổng sản phẩm bình quân đầu người (GRDP/người) đạt 8.300-8.500 USD, và sẽ tăng lên 36.000 USD vào năm 2045.
MY ANH
12, Tháng 10, 2020 | 11:57

Nhàđầutư
Mục tiêu Hà Nội đề ra là đến năm 2025 tổng sản phẩm bình quân đầu người (GRDP/người) đạt 8.300-8.500 USD, và sẽ tăng lên 36.000 USD vào năm 2045.

10-1570540287-width650height376

Khu vực phía Tây và Tây Nam Thủ đô được ví như "thành phố mới" bởi sự phát triển chóng mặt của hàng loạt tòa nhà cao tầng. Ảnh: Lê Hiếu - Quang Vinh/Dân Việt.

Sáng 12/10, Đại hội Đảng bộ TP. Hà Nội đã khai mạc, mục tiêu tổng quát đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn phát triển Thủ đô đến năm 2045 đã được xác định rõ. Đó là đến năm 2025, phát triển nhanh và bền vững Thủ đô theo hướng đô thị xanh, thành phố thông minh, hiện đại, có sức cạnh tranh cao trong nước và khu vực; cơ bản hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, GRDP/người đạt 8.300-8.500 USD.

Đến năm 2030, Hà Nội trở thành thành phố “xanh - thông minh - hiện đại”; phát triển năng động, hiệu quả, có sức cạnh tranh khu vực và quốc tế; hoàn thành công nghiệp hóa Thủ đô; GRDP/người đạt 12.000-13.000 USD.

Đến năm 2045, Hà Nội có chất lượng cuộc sống cao; kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển toàn diện, bền vững; là thành phố kết nối toàn cầu, có sức cạnh tranh quốc tế, GRDP/người đạt trên 36.000 USD.

Trong ngắn hạn từ nay đến năm 2025, các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu cũng được đề ra như tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2025: 7,5-8,0%. Trong đó, khu vực dịch vụ tăng 8,0-8,5%; Công nghiệp và xây dựng 8,5-9,0%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 2,5-3,0%.

Cơ cấu kinh tế năm 2025 sẽ là khu vực dịch vụ chiếm 65,0-65,5%; Công nghiệp và xây dựng 22,5-23,0%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản 1,4-1,6%. Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP khoảng 30%...

Để đạt được những mục tiêu, chỉ tiêu nêu trên, Báo cáo chính trị nêu rõ 5 định hướng lớn và nhiệm vụ trọng tâm, 3 khâu đột phá và 14 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong giai đoạn 2021-2025. 

Trong đó, 3 khâu đột phá sẽ là: Ưu tiên hiện đại hóa, phát triển nhanh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; tập trung phát triển đồng bộ hạ tầng giao thông, hạ tầng số, hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng dữ liệu, kết nối liên thông, đồng bộ, thống nhất, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số.

Tiếp tục đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách; tăng cường công tác tổ chức thực thi pháp luật, nâng cao hiệu quả quản trị xã hội, quản lý đô thị; cơ bản hoàn thành xây dựng chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số; tạo chuyển biến mạnh mẽ về kỷ luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm, chất lượng và hiệu quả phục vụ doanh nghiệp và nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

thanh-hang

Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội Ngô Thị Thanh Hằng trình bày báo cáo Chính trị tại Đại hội Đảng TP. Hà Nội. Ảnh: Hà Nội Mới.

Phát triển nguồn nhân lực. Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong toàn xã hội. Khai thác, phát huy tối đa tài nguyên chất xám, nguồn lực trí tuệ. Đề cao ý thức trách nhiệm, đạo đức xã hội, sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Đưa văn hóa và con người Hà Nội thực sự trở thành giá trị tinh thần to lớn, nguồn lực quan trọng quyết định phát triển Thủ đô.

Về mặt kinh tế, trình bày Báo cáo Chính trị tại Đại hội, Phó Bí thư Thường trực Thành ủy Ngô Thị Thanh Hằng cho biết, Hà Nội phấn đấu tiếp tục phát triển nhanh và bền vững.

Theo đó, thực hiện các giải pháp đồng bộ tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại kinh tế Thủ đô dựa trên ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững.

Tập trung thu hút mạnh các nguồn lực để đầu tư xây dựng, phát triển đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của Thủ đô.

"Quyết liệt thực hiện các giải pháp đột phá nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế, thúc đẩy kinh tế Thủ đô phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững", bà Hằng nói.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ